Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Ahmedabad”
Không có tóm lược sửa đổi Thẻ: Đã bị lùi lại Sửa ngày tháng năm |
Không có tóm lược sửa đổi Thẻ: Đã bị lùi lại |
||
Dòng 414: | Dòng 414: | ||
{{clear}} |
{{clear}} |
||
== Nhân khẩu == |
|||
=== Dân số === |
|||
{{Historical populations |
|||
| title = Điều tra dân số |
|||
| align = right |
|||
| cols = 2 |
|||
| graph-pos = bottom |
|||
| source = [https://censusindia.gov.in/nada/index.php/catalog/31954 Census of India] |
|||
| 1872 | 119762 |
|||
| 1881 | 127621 |
|||
| 1891 | 148412 |
|||
| 1901 | 185889 |
|||
| 1911 | 216777 |
|||
| 1921 | 274007 |
|||
| 1931 | 313789 |
|||
| 1941 | 595210 |
|||
| 1951 | 842643 |
|||
| 1961 | 1156788 |
|||
| 1971 | 1750134 |
|||
| 1981 | 2534641 |
|||
| 1991 | 3324197 |
|||
| 2001 | 4488237 |
|||
| 2011 | 5633927 |
|||
}} |
|||
Dân số thành phố tăng 23,43% từ 4.519.000 theo điều tra năm 2001 lên 5.577.940 (2.938.985 nam và 2.638.955 nữ, tỷ lệ giới tính là 898 nữ/1.000 nam) theo điều tra năm 2011. Theo kết quả này Ahmedabad trở thành [[Danh sách thành phố tại Ấn Độ theo dân số|thành phố đông dân thứ năm]] tại Ấn Độ.<ref name=":3">{{Cite web |title=Ahmedabad Population 2023 |url=https://www.census2011.co.in/census/city/314-ahmedabad.html |access-date=2023-11-25 |website=Population Census}}</ref><ref name=":4">{{Cite web |title=City Census 2011 |url=https://www.census2011.co.in/city.php |access-date=2023-11-25 |website=Population Census}}</ref><ref>{{Cite web |title=Census: Population: City: Ahmedabad |url=https://www.ceicdata.com/en/india/census-population-by-selected-cities/census-population-city-ahmedabad |access-date=2023-11-25 |website=CEIC Data}}</ref> Vùng kết tụ đô thị bao gồm Ahmedabad có dân số là 6.352.254 người, là vùng kết tụ đô thị [[Danh sách vùng kết tụ đô thị hơn một triệu dân tại Ấn Độ|đông dân thứ bảy]] tại Ấn Độ tính đến năm 2011.<ref name=":4" /><ref>{{Cite web |title=Urban Agglomerations Census 2011 |url=https://www.census2011.co.in/urbanagglomeration.php |access-date=2023-11-25 |website=Population Census}}</ref> Dân số trẻ em từ 0 đến 6 tuổi là 621.034 (336.063 nam và 284.971 nữ, tỷ số giới tính trẻ em là 848/1.000) vào năm 2011.<ref name=":3" /> Thành phố có tỷ lệ biết chữ trung bình là 88,29%, tỷ lệ biết chữ ở nam giới là 92,30% và tỷ lệ biết chữ ở nữ giới là 83,85%.<ref name=":3" /> |
|||
Theo ước tính vào năm 2023 thì dân số thành phố Ahmedabad là 7.692.000, còn dân số vùng kết tụ đô thị là 8.772.000.<ref name=":3" /> Điều tra nhân khẩu Ấn Độ năm 2021 bị trì hoãn đến năm 2024-25.<ref>{{Cite web |date=2023-07-03 |title=Census to be delayed again, deadline for freezing administrative boundaries pushed to January 1, 2024 |url=https://indianexpress.com/article/india/census-delayed-deadline-administrative-boundaries-pushed-8697397/ |access-date=2023-11-25 |website=The Indian Express}}</ref> |
|||
=== Nghèo khổ === |
|||
Vào giữa thập niên 1970 và đầu thập niên 1980, các nhà máy dệt vốn dĩ là trụ cột của nền kinh tế thành phố phải đối mặt với cạnh tranh từ tự động hóa và các máy dệt đặc biệt trong nước. Một số nhà máy đóng cửa, khiến khoảng 40.000 đến 50.000 người mất nguồn thu nhập, và nhiều người chuyển đến các khu dân cư không có giấy tờ ở trung tâm thành phố. Hội đồng đô thị Ahmedabad (AMC) là cơ quan quản lý và hành chính của thành phố, tình trạng này khiến họ mất phần lớn nguồn thu thuế, nhưng nhu cầu dịch vụ ngày càng tăng. Trong thập niên 1990, các ngành công nghiệp mới nổi là dược phẩm, hóa chất và sản xuất ô tô đòi hỏi lao động có tay nghề cao, do vậy nhi���u người nhập cư phải làm việc trong khu vực phi chính thức và định cư tại các khu ổ chuột.<ref name=":0">Bhatkal, Tanvi, William Avis, and Susan Nicolai. "A Cautionary Tale of Progress in Ahmedabad", n.d., 48.</ref> |
|||
Ahmedabad có nhiều nỗ lực nhằm giảm nghèo và cải thiện điều kiện sống của các dân nghèo. Tỷ lệ nghèo thành thị giảm từ 28% trong giai đoạn 1993–1994 xuống còn 10% trong giai đoạn 2011–2012.<ref name=":0" /> Điều này một phần là do việc củng cố AMC và quan hệ đối tác với một số tổ chức xã hội dân sự (CSO) đại diện cho dân nghèo. Thông qua các dự án và chương trình, AMC cung cấp các tiện ích và dịch vụ cơ bản cho các khu ổ chuột. Tuy nhiên, vẫn còn một số thách thức, và nhiều người dân chưa được tiếp cận với hệ thống vệ sinh, nước sạch và điện. Các vụ bạo loạn thường bắt nguồn từ căng thẳng tôn giáo, đe dọa sự ổn định của các khu dân cư, và gây ra sự phân chia về không gian giữa các tôn giáo và đẳng cấp. |
|||
Tính đến năm 2011, khoảng 66% dân số sống trong các nhà ở chính thức, 34% còn lại sống trong các khu ổ chuột hoặc ''chawl'', là nơi ở dành cho công nhân công nghiệp. Ahmedabad có khoảng 700 khu dân cư ổ chuột, và 11% tổng số nhà ở là nhà ở công cộng. Dân số của Ahmedabad tăng lên trong khi nguồn cung nhà ở nhìn chung không đổi, điều này dẫn đến sự gia tăng mật độ dân số trong nhà ở chính thức và không chính thức, và khiến các khoảng không gian được sử dụng một các kinh tế hơn. Cuộc điều tra nhân khẩu Ấn Độ ước tính rằng dân số khu ổ chuột ở Ahmedabad chiếm 25,6% tổng dân số vào năm 1991, và giảm xuống còn 4,5% vào năm 2011, nhưng những con số này bị tranh chấp, và giới chức địa phương cho rằng cuộc điều tra dân số này đã đánh giá thấp dân số không chính thức. Có đồng thuận rằng tỷ lệ dân số sống trong các khu ổ chuột đã giảm, và điều kiện sống của cư dân khu ổ chuột cũng được cải thiện về tổng thể.<ref name=":0" />{{Update inline|date=August 2023|?=yes}} |
|||
Vào thập niên 1990, AMC phải đối mặt với tình trạng dân số khu ổ chuột ngày càng gia tăng. Họ phát hiện ra rằng người dân sẵn sàng và có khả năng trả tiền để kết nối hợp pháp với hệ thống nước sạch, nước thải và điện. Tuy nhiên, do các vấn đề về quyền sở hữu, họ phải trả giá cao hơn để có các kết nối không chính thức và chất lượng thấp. Nhằm giải quyết vấn đề này, bắt đầu từ năm 1995, AMC hợp tác với các tổ chức xã hội dân sự để thành lập Dự án Mạng lưới khu ổ chuột (SNP) nhằm cải thiện các dịch vụ cơ bản tại 60 khu ổ chuột, mang lại lợi ích cho khoảng 13.000 hộ gia đình.<ref name=":0" /> Mục tiêu của chương trình là cung cấp cơ sở hạ tầng (bao gồm cấp nước, cống rãnh, nhà vệ sinh cá nhân, đường trải nhựa, thoát nước mưa và trồng cây) và phát triển cộng đồng (hình thành các hiệp hội cư dân, nhóm phụ nữ, can thiệp sức khỏe cộng đồng và đào tạo nghề).<ref name=":1">World Bank. 2007. ''[http://documents.worldbank.org/curated/en/353971468259772248/The-Slum-Networking-Project-in-Ahmedabad-partnering-for-change The Slum Networking Project in Ahmedabad: partnering for change (English)] {{Webarchive|url=https://web.archive.org/web/20180429092702/http://documents.worldbank.org/curated/en/353971468259772248/The-Slum-Networking-Project-in-Ahmedabad-partnering-for-change |date=29 April 2018 }}''. Water and Sanitation Program case study. Washington, DC: World Bank. http://documents.worldbank.org/curated/en/353971468259772248/The-Slum-Networking-Project-in-Ahmedabad-partnering-for-change {{Webarchive|url=https://web.archive.org/web/20180429092702/http://documents.worldbank.org/curated/en/353971468259772248/The-Slum-Networking-Project-in-Ahmedabad-partnering-for-change |date=29 April 2018 }}</ref> Ngoài ra, các hộ tham gia còn được cấp quyền sử dụng đất trên thực tế tối thiểu là 10 năm. Dự án có tổng chi phí là 4,350 tỷ rupee, AMC chi trả phần lớn cho dự án.<ref name=":1" /> Mỗi hộ gia đình trong khu ổ chuột chỉ phải chi trả không quá 12% chi phí nâng cấp nhà của họ.<ref name=":0" /> |
|||
Dự án này nhìn chung được cho là thành công. Việc tiếp cận các dịch vụ cơ bản giúp làm tăng số giờ làm việc của người dân. Nó cũng làm giảm tỷ lệ mắc bệnh, đặc biệt là bệnh do nước gây ra, và tăng tỷ lệ trẻ em đến trường.<ref>SEWA Academy (2002) ''Parivartan and its impact: A Partnership Programme of Infrastructure Development in Slums of Ahmedabad City''. SEWA Monograph. Ahmedabad: Self Employed Women's Association.</ref> SNP đã nhận được Giải thưởng Quốc tế Dubai UNHABITAT về Thực hiện tốt nhất để cải thiện môi trường sống vào năm 2006.<ref>{{Cite web|url=http://mirror.unhabitat.org/content.asp?cid=10305&catid=46&typeid=73|title=Dubai International Award for Best Practices Winners {{!}} Ahmedabad Slum Networking Programme|website=mirror.unhabitat.org|access-date=28 April 2018|archive-url=https://web.archive.org/web/20150425214638/http://mirror.unhabitat.org/content.asp?cid=10305&catid=46&typeid=73|archive-date=25 April 2015|url-status=live}}</ref> Tuy nhiên, vẫn còn những lo ngại về trách nhiệm và năng lực của cộng đồng trong việc bảo trì cơ sở hạ tầng mới. Ngoài ra, niềm tin bị suy yếu khi AMC phá bỏ hai khu ổ chuột đã được nâng cấp để tạo ra các công viên giải trí.<ref name=":0" /> |
|||
=== Tôn giáo và dân tộc === |
|||
{{bar box |
|||
|title=Tôn giáo tại thành phố Ahmedabad (2011)<ref name="census2011"/> |
|||
|titlebar=#Fcd116 |
|||
|left1=Tôn giáo |
|||
|right1=Tỷ lệ |
|||
|float=right |
|||
|bars= |
|||
{{bar percent|[[Ấn Độ giáo]]|darkorange|81.56}} |
|||
{{bar percent|[[Hồi giáo]]|green|13.51}} |
|||
{{bar percent|[[Đạo Jain]]|pink|3.62}} |
|||
{{bar percent|[[Cơ đốc giáo]]|Blue|0.85}} |
|||
{{bar percent|[[Đạo Sikh]]|darkkhaki|0.24}} |
|||
{{bar percent|Khác|black|0.24}} |
|||
}} |
|||
Theo điều tra nhân khẩu năm 2011, tín đồ Ấn Độ giáo là cộng đồng tôn giáo chiếm ưu thế trong thành phố khi chiếm 81,56% dân số, tiếp theo là [[Hồi giáo]] (13,51%), [[đạo Jain]] (3,62%), Cơ đốc giáo (0,85%) và [[đạo Sikh]] (0,24%).<ref name="census2011">{{cite web|title=Population by religion community – 2011|url=http://www.censusindia.gov.in/2011census/C-01/DDW00C-01%20MDDS.XLS|website=Census of India, 2011|publisher=The Registrar General & Census Commissioner, India|archive-url=https://web.archive.org/web/20150825155850/http://www.censusindia.gov.in/2011census/C-01/DDW00C-01%20MDDS.XLS|archive-date=25 August 2015}}</ref> Còn lại là [[Phật tử]], những người theo tôn giáo khác và những người không theo tôn giáo nào. |
|||
* Nhà thờ chính tòa Đức Mẹ Núi Carmel tại Mirzapur là nhà thờ chính toà của [[Giáo phận Công giáo La Mã Ahmedabad|Giáo phận Ahmedabad]].<ref>{{cite web |url=http://www.gcatholic.org/churches/asia/3736.htm |title=Mount Carmel Cathedral |access-date=31 January 2018 |url-status=live |archive-url=https://web.archive.org/web/20180201020132/http://www.gcatholic.org/churches/asia/3736.htm |archive-date=1 February 2018}} GCatholic</ref><ref>{{cite web|url= http://stfxparish.blogspot.com/p/our-parish_15.html?m=1|title= Our Parish|publisher= St. Xavier’s Parish, Ahmedabad|access-date= 2 August 2023|archive-date= 2 August 2023|archive-url= https://web.archive.org/web/20230802145138/http://stfxparish.blogspot.com/p/our-parish_15.html?m=1|url-status= live}}</ref> |
|||
* Hầu hết cư dân Ahmedabad là người [[người Gujarat|Gujarat]] bản địa. Thành phố này là nơi sinh sống của khoảng 2.000 [[người Parsi]] (tín đồ [[Hoả giáo]]),<ref name="High ageing rate, health problems worry Parsi community">{{Cite news|url=http://articles.timesofindia.indiatimes.com/2001-10-22/ahmedabad/27229948_1_parsi-community-ageing-population|title=High ageing rate, health problems worry Parsi community|date=22 October 2001|access-date=1 August 2008|archive-url=https://web.archive.org/web/20110811034220/http://articles.timesofindia.indiatimes.com/2001-10-22/ahmedabad/27229948_1_parsi-community-ageing-population|archive-date=11 August 2011|work=The Times of India|url-status=dead}}</ref> và khoảng 125 thành viên của cộng đồng [[người Do Thái]] [[Bene Israel]].<ref>[http://www.jewishjournal.com/religion/article/jews_of_ahmedabad_india_welcome_torah_scroll "Jews of Ahmedabad, India, welcome Torah scroll"]. {{webarchive|url=https://web.archive.org/web/20120915035600/http://www.jewishjournal.com/religion/article/jews_of_ahmedabad_india_welcome_torah_scroll |date=15 September 2012}} ''Jewish Journal''. 13 September 2012. 13 September 2012.</ref> Ngoài ra còn có một giáo đường Do Thái trong thành phố.<ref>{{cite web |publisher = Jerusalem Centre for Public Affairs |title = The Last Jews in India and Burma |
|||
|url = http://www.jcpa.org/jl/jl101.htm |first = Nathan |last = Katz |author2 = Ellen S. Goldberg |access-date = 27 April 2006 |url-status = live |archive-url = https://web.archive.org/web/20060902031415/http://www.jcpa.org/jl/jl101.htm |archive-date = 2 September 2006 |df = dmy-all}}</ref> |
|||
{| class="wikitable collapsible sortable" |
|||
! rowspan="2" |Nhóm tôn giáo |
|||
! colspan="2" |1891<ref>{{Cite web |title=Census of India, 1891. General tables for British provinces and feudatory states |jstor=saoa.crl.25318666 |url=https://www.jstor.org/stable/saoa.crl.25318666 |last1=Baines |first1=Jervoise Athelstane |author2=India Census Commissioner |date=28 January 1891 |volume=1 }}</ref> |
|||
|- |
|||
!Dân số |
|||
!Tỷ lệ |
|||
|- |
|||
|[[Ấn Độ giáo]] [[File:Om.svg|16x16px]] |
|||
|102.619 |
|||
|{{Percentage|102619|148412|2}} |
|||
|- |
|||
|[[Hồi giáo]] [[File:Star_and_Crescent.svg|15x15px]] |
|||
|30.946 |
|||
|{{Percentage|30,946|148,412|2}} |
|||
|- |
|||
|[[Đạo Jain]] [[File:Jain_Prateek_Chihna.svg|26x26px]] |
|||
|12.747 |
|||
|{{Percentage|12,747|148,412|2}} |
|||
|- |
|||
|[[Cơ đốc giáo]] [[File:Christian_cross.svg|21x21px]] |
|||
|1.031 |
|||
|{{Percentage|1,031|148,412|2}} |
|||
|- |
|||
|[[Hoả giáo]] [[File:Faravahar.svg|15x15px]] |
|||
|723 |
|||
|{{Percentage|723|148,412|2}} |
|||
|- |
|||
|Thuyết vật linh |
|||
|156 |
|||
|{{Percentage|156|148,412|2}} |
|||
|- |
|||
|[[Do Thái giáo]] [[File:Star_of_David.svg|17x17px]] |
|||
|153 |
|||
|{{Percentage|153|148,412|2}} |
|||
|- |
|||
|Khác |
|||
|37 |
|||
|{{Percentage|37|148,412|2}} |
|||
|- |
|||
!Tổng dân số |
|||
!148.412 |
|||
!{{Percentage|148,412|148,412|2}} |
|||
|} |
|||
== Hành chính == |
|||
[[File:Gujarat-High-Court.jpg|thumb|[[Tòa án Cấp cao Gujarat]] tại Ahmedabad]] |
|||
Ahmedabad là trụ sở hành chính của [[huyện Ahmedabad]], và do Hội đồng đô thị Ahmedabad (Ahmedabad Municipal Corporation, AMC) quản lý. AMC được thành lập vào tháng 7 năm 1950 theo Đạo luật Hội đồng tỉnh Bombay năm 1949. Ủy viên (commissioner) AMC là một viên chức [[Dịch vụ hành chính Ấn Độ]] (IAS) do [[Chính phủ Gujarat|chính quyền bang]] bổ nhiệm, người này có quyền điều hành hành chính. Thị trưởng Ahmedabad đứng đầu hội đồng. Người dân thành phố bầu ra 192 ủy viên đô thị (municipal councillor) theo phiếu phổ thông, và các ủy viên đô thị này bầu chọn phó thị trưởng và thị trưởng thành phố.<ref name="AhmMir-15Jun">{{cite news |title=Bijal Patel appointed city Mayor |url=https://ahmedabadmirror.indiatimes.com/ahmedabad/others/bijal-patel-appointed-city-mayor/articleshow/64593445.cms |work=Ahmedabad Mirror |date=15 June 2018 |access-date=25 June 2018 |archive-url=https://web.archive.org/web/20180625185401/https://ahmedabadmirror.indiatimes.com/ahmedabad/others/bijal-patel-appointed-city-mayor/articleshow/64593445.cms |archive-date=25 June 2018 |url-status=live}}</ref> Trách nhiệm hành chính của AMC là về cấp thoát nước, giáo dục tiểu học, dịch vụ y tế, dịch vụ cứu hỏa, giao thông công cộng và cơ sở hạ tầng của thành phố.<ref name="AMC"/> AMC được xếp hạng thứ 9 trong số 21 thành phố về "thực hành quản trị và hành chính tốt nhất tại Ấn Độ năm 2014. Họ đạt 3,4/10 điểm so với mức trung bình quốc gia là 3,3."<ref>{{cite web|last1=Nair|first1=Ajesh|title=Annual Survey of India's City-Systems|url=http://janaagraha.org/asics/images/Annual-Survey-of-Indias-City-Systems-2014.pdf|website=janaagraha.org|publisher=Janaagraha Centre for Citizenship and Democracy|access-date=7 March 2015|url-status=dead|archive-url=https://web.archive.org/web/20150319003215/http://janaagraha.org/asics/images/Annual-Survey-of-Indias-City-Systems-2014.pdf|archive-date=19 March 2015}}</ref> Ahmedabad ghi nhận hai vụ tai nạn mỗi giờ.<ref>{{Cite news|url=https://timesofindia.indiatimes.com/city/ahmedabad/city-registers-two-accidents-per-hour-and-gujarat-18-emri-108/articleshow/66672987.cms|title=Ahmedabad registers two accidents per hour and Gujarat 18: EMRI 108 |work=The Times of India|access-date=20 November 2018|archive-url=https://web.archive.org/web/20181120231342/https://timesofindia.indiatimes.com/city/ahmedabad/city-registers-two-accidents-per-hour-and-gujarat-18-emri-108/articleshow/66672987.cms|archive-date=20 November 2018|url-status=live}}</ref> |
|||
Thành phố được chia thành 7 khu, gồm 48 phường (ward).<ref>{{Cite web|title=CCRS|url=http://www.amccrs.com/AMCPortal/View/ZonewiseWardList.aspx?m=ZoneWardList|access-date=30 May 2021|website=www.amccrs.com|archive-date=2 June 2021|archive-url=https://web.archive.org/web/20210602212240/http://www.amccrs.com/AMCPortal/View/ZonewiseWardList.aspx?m=ZoneWardList|url-status=live}}</ref><ref>{{Cite web|date=30 May 2015|title=Delimitation order announced: Ahmedabad to have 48 wards|url=https://indianexpress.com/article/cities/ahmedabad/delimitation-order-announced-ahmedabad-to-have-48-wards/|access-date=30 May 2021|website=The Indian Express|archive-date=2 June 2021|archive-url=https://web.archive.org/web/20210602212702/https://indianexpress.com/article/cities/ahmedabad/delimitation-order-announced-ahmedabad-to-have-48-wards/|url-status=live}}</ref> Cơ quan Phát triển Đô thị Ahmedabad (AUDA) quản lý các khu vực đô thị và ngoại ô của thành phố. |
|||
* Thành phố có hai ghế đại biểu trong [[Lok Sabha]] (Hạ viện của Quốc hội Ấn Độ) và 21 ghế đại biểu tại [[Vidhan Sabha]] (hội đồng lập pháp bang Gujarat). |
|||
*[[Tòa án Cấp cao Gujarat]] được đặt tại Ahmedabad, thành phố do vậy là thủ phủ tư pháp của bang Gujarat.<ref>{{cite web|url=http://www.aai.aero/allAirports/ahemdabad_cityinfo.jsp|work=aai.aero/|title=City Information|url-status=dead|archive-url=https://web.archive.org/web/20120505035807/http://www.aai.aero/allAirports/ahemdabad_cityinfo.jsp|archive-date=5 May 2012}}</ref> |
|||
* Cảnh sát thành phố Ahmedabad duy trì việc thực thi pháp luật và an toàn công cộng, đứng đầu là [[Ủy viên cảnh sát]] (Police Commissioner), là một sĩ quan Cảnh sát Ấn Độ (IPS).<ref name="Saikia new Ahmedabad police chief">{{Cite news|url=http://www.expressindia.com/latest-news/Saikia-new-Ahmedabad-police-chief/230451/ |title=Saikia new Ahmedabad police chief |date=20 October 2007 |work=[[The Indian Express]] |access-date=25 July 2008 |url-status=dead |archive-url=https://web.archive.org/web/20080125055049/http://www.expressindia.com/latest-news/Saikia-new-Ahmedabad-police-chief/230451/ |archive-date=25 January 2008}}</ref> |
|||
=== Dịch vụ công === |
|||
* [[Bệnh viện dân sự Ahmedabad]] cung cấp phần lớn dịch vụ y tế trong thành phố, đây là bệnh viện dân sự lớn nhất châu Á.<ref>{{Cite news|first=Manas|last=Dasgupta|url=http://articles.timesofindia.indiatimes.com/2008-09-25/ahmedabad/27916381_1_biggest-hospital-civil-hospital-beds|title=Civil Hospital planned as world's biggest hospital|date=25 September 2008|access-date=24 December 2007|archive-url=https://web.archive.org/web/20120902075703/http://articles.timesofindia.indiatimes.com/2008-09-25/ahmedabad/27916381_1_biggest-hospital-civil-hospital-beds|archive-date=2 September 2012|work=The Times of India|url-status=dead}}</ref> |
|||
* Torrent Power Limited sản xuất và phân phối điện năng, đây là công ty thuộc quyền sở hữu và vận hành của Công ty Điện lực Ahmedabad (từng là một công ty nhà nước).<ref name="torrent">{{cite web|url=http://www.torrentlimited.com/aec.htm |title=Group Companies—The Ahmedabad Electricity Company Limited |publisher=Torrent Group |access-date=21 May 2010 |url-status=dead |archive-url=https://web.archive.org/web/20100123092555/http://www.torrentlimited.com/aec.htm |archive-date=23 January 2010}}</ref> Ahmedabad là một trong số ít thành phố tại Ấn Độ tiến hành tư nhân hoá ngành điện.<ref name="Vedavalli2007">{{cite book|first=Rangaswamy|last=Vedavalli|title=Energy for Development: Twenty-first Century Challenges of Reform and Liberalization in Developing Countries|url=https://books.google.com/books?id=zeIRJAF5QtsC&pg=PA215|access-date=11 August 2012|date=13 March 2007|publisher=Anthem Press|isbn=978-1-84331-223-9|pages=215–|url-status=live|archive-url=https://web.archive.org/web/20130611234344/http://books.google.com/books?id=zeIRJAF5QtsC&pg=PA215|archive-date=11 June 2013}}</ref> |
|||
== Văn hoá == |
|||
[[File:Navratri Garba.jpg|thumb|Lễ kỷ niệm [[Navaratri]] tại Ahmedabad]] |
|||
Ahmedabad có di sản kiến trúc phong phú, các thiết kế nhà ở truyền thống, mô hình khu dân cư định hướng cộng đồng, cấu trúc đô thị, cũng như các nghề thủ công độc đáo và văn hóa buôn bán.<ref>{{Cite journal |title=Documentation and Cultural Heritage Inventories – Case of the Historic City of Ahmadabad |url=https://isprs-annals.copernicus.org/articles/II-5-W3/271/2015/isprsannals-II-5-W3-271-2015.pdf |journal=ISPRS Annals of the Photogrammetry, Remote Sensing and Spatial Information Sciences|bibcode=2015ISPAn.II5..271S |last1=Shah |first1=K. |date=2015 |volume=II5 |page=271 |doi=10.5194/isprsannals-II-5-W3-271-2015 |doi-access=free }}</ref> Người dân Ahmedabad tổ chức nhiều lễ hội, [[Uttarayana|Uttarayan]] là một lễ hội thu hoạch, có hoạt động thả diều vào ngày 14 và 15 tháng 1. [[Navratri]] được tổ chức trong chín đêm, mọi người biểu diễn điệu múa dân gian [[Garba (vũ đạo)|Garba]] nổi tiếng nhất của Gujarat tại các địa điểm trên toàn thành phố. Lễ rước [[Rath Yatra]] hàng năm diễn ra vào ngày ''Ashadh-sud-bij'' theo [[lịch Hindu]] tại [[đền Jagannath, Ahmedabad|đền Jagannath]]. Các lễ hội như Diwali, Holi, Giáng sinh và Muharram cũng được tổ chức.<ref>{{Cite web |date=2023-01-13 |title=Lacklustre Uttarayan for kite sellers due to demand slump |url=https://indianexpress.com/article/cities/ahmedabad/lacklustre-uttarayan-for-kite-sellers-due-to-demand-slump-8380687/ |access-date=2023-04-02 |website=The Indian Express |language=en |archive-date=2 April 2023 |archive-url=https://web.archive.org/web/20230402015551/https://indianexpress.com/article/cities/ahmedabad/lacklustre-uttarayan-for-kite-sellers-due-to-demand-slump-8380687/ |url-status=live }}</ref><ref>{{Cite web |date=2022-09-20 |title=Festive fervour high as people gear up for Navratri celebrations |url=https://indianexpress.com/photos/india-news/festive-fervour-high-as-people-gear-up-for-navratri-celebrations-8162810/ |access-date=2023-04-02 |website=The Indian Express |language=en |archive-date=2 April 2023 |archive-url=https://web.archive.org/web/20230402015605/https://indianexpress.com/photos/india-news/festive-fervour-high-as-people-gear-up-for-navratri-celebrations-8162810/ |url-status=live }}</ref> |
|||
=== Ẩm thực === |
|||
Một trong những món ăn phổ biến nhất tại Ahmedabad là ''[[thali]]'' kiểu Gujarat, Khách sạn Chandravilas phục vụ thương mại lần đầu tiên bữa ăn này vào năm 1900.<ref>{{cite book|last=O'Brien|first=Charmaine|title=The Penguin Food Guide to India|date=2013|publisher=Penguin UK|isbn=978-93-5118-575-8|url=https://books.google.com/books?id=BGhBAgAAQBAJ&q=gujarati+thali+is+popular+in+ahmedabad&pg=PT290|access-date=24 October 2020|archive-date=2 May 2021|archive-url=https://web.archive.org/web/20210502120721/https://books.google.com/books?id=BGhBAgAAQBAJ&q=gujarati+thali+is+popular+in+ahmedabad&pg=PT290|url-status=live}}</ref> Bữa ăn bao gồm [[roti]] (chapati), [[dal]], gạo, và {{transliteration|gu|shaak}} (rau nấu chín, đôi khi với [[cà ri]]), đi kèm với dưa chua và ''[[Papadum|papad]]'' nướng. Các món ngọt bao gồm [[laddu|laddoo]], [[xoài]] và {{transliteration|gu|italic=no|vedhmi}}. ''Dhokla'', {{transliteration|gu|theplas}} và {{transliteration|gu|dhebras}} là những món ăn khác được tiêu thụ nhiều tại Ahmedabad.<ref>{{cite book|last=Dalal|first=Tarla|title=The Complete Gujarati Cookbook|date=2003|publisher=Sanjay & Co.|isbn=81-86469-45-1|page=4|url=https://books.google.com/books?id=QXtEgtCJVucC&q=gujarati+thali+is+popular+in+ahmedabad&pg=PA4|access-date=24 October 2020|archive-date=2 May 2021|archive-url=https://web.archive.org/web/20210502120719/https://books.google.com/books?id=QXtEgtCJVucC&q=gujarati+thali+is+popular+in+ahmedabad&pg=PA4|url-status=live}}</ref> Các loại đồ uống bao gồm [[Buttermilk|sữa bơ]] và trà. Uống rượu bị pháp luật cấm tại Ahmedabad vì Gujarat là một bang 'khô'.<ref>{{cite web|url=http://timesofindia.indiatimes.com/world/uk/were-beneficiaries-of-reverse-colonialism-boris/articleshow/60092530.cms|title=We're beneficiaries of reverse colonialism: Boris|date=17 August 2017|author=Naomi Canton|work=The Times of India|url-status=live|archive-url=https://web.archive.org/web/20170824223606/http://timesofindia.indiatimes.com/world/uk/Were-beneficiaries-of-reverse-colonialism-Boris/articleshow/60092530.cms|archive-date=24 August 2017}}</ref> |
|||
Có nhiều nhà hàng phục vụ các món ăn Ấn Độ và quốc tế trong thành phố. Hầu hết các cửa hàng thực phẩm chỉ phục vụ đồ ăn chay, vì thành phố có truyền thống ăn chay mạnh mẽ, được cộng đồng Jain và Hindu địa phương duy trì qua nhiều thế kỷ.<ref>{{cite web|title=Food – IIMA|url=http://www.iimahd.ernet.in/institute/about-ahmedabad/food.html|publisher=iimahd.ernet.in|access-date=27 May 2014|url-status=dead|archive-url=https://web.archive.org/web/20140626132252/http://iimahd.ernet.in/institute/about-ahmedabad/food.html|archive-date=26 June 2014}}</ref> Nhà hàng [[Pizza Hut]] thuần chay đầu tiên trên thế giới được mở tại Ahmedabad.<ref>{{cite web|title=Made for India: Succeeding in a Market Where One Size Won't Fit All|url=http://knowledge.wharton.upenn.edu/india/article.cfm?articleid=4358|work=India Knowledge@Wharton|publisher=The Wharton School|access-date=18 February 2011|url-status=live|archive-url=https://web.archive.org/web/20110629194914/http://knowledge.wharton.upenn.edu/india/article.cfm?articleid=4358|archive-date=29 June 2011}}</ref> KFC có đồng phục nhân viên riêng để phục vụ đồ chay, và chuẩn bị đồ chay tại bếp riêng,<ref>{{cite web|title=KFC in Ahmedabad |url=http://ahmedabad.burrp.com/brand/kfc/111135198 |publisher=Burrp.com [[Network 18]] |access-date=24 February 2012 |url-status=dead |archive-url=https://web.archive.org/web/20130605121835/http://ahmedabad.burrp.com/brand/kfc/111135198 |archive-date=5 June 2013}}</ref><ref>{{cite news|last=Nair|first=Avinash|title=Kentucky {{sic|Friend|nolink=y}} Chicken changes dress code for {{sic|vegeterian|nolink=y}} Gujarat|url=http://articles.economictimes.indiatimes.com/2011-10-17/news/30289880_1_kfc-brand-kentucky-friend-chicken-vegetarian-menu|access-date=27 April 2012|newspaper=The Economic Times|date=17 October 2011|archive-url=https://web.archive.org/web/20130501205406/http://articles.economictimes.indiatimes.com/2011-10-17/news/30289880_1_kfc-brand-kentucky-friend-chicken-vegetarian-menu|archive-date=1 May 2013}}</ref> giống như McDonald's.<ref>{{cite web|title=Hum dono hai alag alag|url=http://www.mcdonaldsindia.com/McDonald's-VegVsNonVegPressRels-HumDonoHaiAlaghAlagh-Aug'09.pdf|work=press release|publisher=[[McDonald's]] India|access-date=27 April 2012|url-status=live|archive-url=https://web.archive.org/web/20111016224558/http://mcdonaldsindia.com/McDonald's-VegVsNonVegPressRels-HumDonoHaiAlaghAlagh-Aug'09.pdf|archive-date=16 October 2011}}</ref><ref>{{cite web|title=Mcdonald's in Ahmedabad |url=http://ahmedabad.burrp.com/brand/mcdonalds/183286326 |publisher=Burrp.com [[Network 18]] |access-date=24 February 2012 |url-status=dead |archive-url=https://web.archive.org/web/20130605130447/http://ahmedabad.burrp.com/brand/mcdonalds/183286326 |archive-date=5 June 2013}}</ref> Ahmedabad có một số nhà hàng phục vụ các món ăn không chay điển hình của [[ẩm thực Mughal]] tại các khu vực lâu đời như Bhatiyar Gali, [[Kalupur]] và [[Jamalpur, Jaunpur|Jamalpur]].<ref>{{cite magazine|title=Ahmedabad Food |url=http://traveller.outlookindia.com/destinationlink.aspx?id=33&destinationid=50 |archive-url=https://web.archive.org/web/20110612004722/http://traveller.outlookindia.com/destinationlink.aspx?id=33&destinationid=50 |url-status=dead |archive-date=12 June 2011 |magazine=Outlook Traveller |access-date=24 February 2012}}</ref> [[Manek Chowk (Ahmedabad)|Manek Chowk]] là một quảng trường mở nằm gần trung tâm thành phố, là một chợ rau vào buổi sáng và là chợ trang sức vào buổi chiều. Tuy nhiên, địa điểm này được biết đến nhiều nhất vì có nhiều quầy hàng thực phẩm vào buổi tối, bán các loại thức ăn đường phố của địa phương. Quảng trường được đặt theo tên của vị thánh Ấn Độ giáo Baba [[Maneknath]].<ref name="Desai2007">{{cite book |author=Anjali H. Desai |url=https://books.google.com/books?id=gZRLGZNZEoEC&pg=PA106 |title=India Guide Gujarat |publisher=India Guide Publications |year=2007 |isbn=978-0-9789517-0-2 |page=93 |access-date=26 June 2012 |archive-url=https://web.archive.org/web/20130602030524/http://books.google.com/books?id=gZRLGZNZEoEC&pg=PA106 |archive-date=2 June 2013 |url-status=live}}</ref> |
|||
=== Nghệ thuật và thủ công === |
|||
Nhiều khu vực của Ahmedabad có nền nghệ thuật dân gian phát triển. Các nghệ nhân trong ''pol'' Rangeela làm ra các khăn ''[[Khăn vuông trùm đầu|bandhini]]'' nhuộm kiểu [[tie-dye]], trong khi các cửa hàng giày tại Madhupura bán giày ''mojdi '' truyền thống (còn gọi là ''mojri''). Các tượng của vị thần Ấn Độ giáo [[Ganesha]] và các biểu tượng tôn giáo khác được các nghệ nhân trong khu vực Gulbai Tekra sản xuất với số lượng lớn. Vào năm 2019, nhu cầu về các tượng thần thân thiện với môi trường tăng cao, do nhận thức ngày càng tăng về tác động khi các tượng thần bằng thạch cao truyền thống bị vứt xuống sông Sabarmati.<ref>{{Cite web|url=https://ahmedabadmirror.indiatimes.com/ahmedabad/others/go-green-with-ganesha/articleshow/70917990.cms|title=Go green with Ganesha|last1=Paniker|first1=Shruti|date=31 August 2019|website=Ahmedabad Mirror|access-date=2 September 2019|archive-date=2 September 2019|archive-url=https://web.archive.org/web/20190902074133/https://ahmedabadmirror.indiatimes.com/ahmedabad/others/go-green-with-ganesha/articleshow/70917990.cms|url-status=live}}</ref> Các cửa hàng tại Law Garden bán đồ gương kính thủ công mỹ nghệ.<ref name="Law_garden" /> |
|||
[[File:Shree Swaminarayan Mandir Kalupur Ahmedabad Gujarat.jpg|thumb|[[Đền Swaminarayan, Ahmedabad]]]] |
|||
Ba tổ chức văn học lớn được thành lập tại Ahmedabad để quảng bá [[văn học tiếng Gujarat]]: Gujarat Vidhya Sabha, Gujarati Sahitya Parishad và Gujarat Sahitya Sabha. Lễ hội Trường Âm nhạc Saptak được tổ chức vào tuần đầu tiên của năm mới, từng do [[Ravi Shankar]] biểu diễn khai mạc.<ref>{{cite web|title=Schedule of Virasat — virasatfestival.org |url=http://www.virasatfestival.org/Schedule%20of%20Events'13.pdf |publisher=virasatfestival.org |access-date=27 May 2014 |url-status=dead |archive-url=https://web.archive.org/web/20141212054005/http://www.virasatfestival.org/Schedule%20of%20Events%2713.pdf |archive-date=12 December 2014}}</ref><ref>{{cite web|title=Saptak Music Festival|url=http://kadmusarts.com/festivals/4072.html|access-date=27 May 2014|url-status=live|archive-url=https://web.archive.org/web/20140527212750/http://kadmusarts.com/festivals/4072.html|archive-date=27 May 2014}}</ref> |
|||
[[Sanskar Kendra]] là một trong nhiều tòa nhà do [[Le Corbusier]] thiết kế tại Ahmedabad, đây là bảo tàng trưng bày về lịch sử, nghệ thuật, văn hóa và kiến trúc của thành phố. Gandhi Smarak Sangrahalaya và Công trình tưởng niệm quốc gia [[Sardar Vallabhbhai Patel]] trưng bày các bức ảnh, tài liệu và các hiện vật khác liên quan đến các nhà lãnh đạo phong trào độc lập Ấn Độ sinh ra tại Gujarat là [[Mahatma Gandhi]] và [[Sardar Patel|Sardar Vallabhbhai Patel]]. Bảo tàng Dệt may Calico có một bộ sưu tập lớn về các loại vải, hàng may mặc và hàng dệt của Ấn Độ và quốc tế.<ref>{{cite web |url=http://www.calicomuseum.com/ |title=The Calico Museum of Textiles |publisher=Calicomuseum.com |access-date=8 July 2013 |url-status=live |archive-url=https://web.archive.org/web/20130601220001/http://calicomuseum.com/ |archive-date=1 June 2013}}</ref> Thư viện Hazrat Pir Mohammad Shah có một bộ sưu tập các bản thảo gốc quý hiếm bằng tiếng Ả Rập, [[tiếng Ba Tư]], [[tiếng Urdu]], [[tiếng Sindh]] và [[tiếng Thổ Nhĩ Kỳ]].<ref>{{Cite journal |last=Khalidi |first=Omar |date=2011 |title=A Guide to Arabic, Persian, Turkish, and Urdu Manuscript Libraries in India |url=https://www.jstor.org/stable/41475761 |journal=MELA Notes |issue=84 |pages=1–85 |jstor=41475761 |issn=0364-2410}}</ref> Bảo tàng Dụng cụ Vechaar trưng bày các dụng cụ bằng thép không gỉ, thủy tinh, đồng, kẽm và bạc Đức.<ref>{{cite web|url=http://www.gujarattourism.com/destination/details/9/16|title=Vechaar Utensils Museum|access-date=20 November 2016|url-status=live|archive-url=https://web.archive.org/web/20161121043906/http://www.gujarattourism.com/destination/details/9/16|archive-date=21 November 2016}}</ref><ref>{{cite web|url=http://www.vechaar.com|title=Vechaar ~ Utensils Museum Vishalla Environmental Center for Heritage of Art Architecture and Research|last=Kaushalam|website=vechaar.com|access-date=18 September 2017|url-status=live|archive-url=https://web.archive.org/web/20170916004054/http://vechaar.com/|archive-date=16 September 2017}}</ref> Bảo tàng Conflictorium là một không gian sắp đặt có tính tương tác nhằm khám phá xung đột trong xã hội thông qua nghệ thuật. |
|||
Quỹ Shreyas có bốn bảo tàng trong khuôn viên của họ. Bảo tàng Dân gian Shreyas (Bảo tàng Lokayatan) có các loại hình và đồ tạo tác nghệ thuật đến từ nhiều cộng đồng khác nhau trong bang Gujarat. Bảo tàng trẻ em Kalpana Mangaldas có bộ sưu tập đồ chơi, con rối, trang phục múa và kịch, tiền xu, và kho lưu trữ bản ghi âm nhạc của các chương trình truyền thống từ khắp thế giới. Kahani lưu giữ các bức ảnh về hội chợ và lễ hội của bang Gujarat. Sangeeta Vadyakhand là phòng trưng bày các nhạc cụ của Ấn Độ và các nước khác.<ref>{{cite web|url=http://www.gujarattourism.com/destination/details/9/21|title=Shreyas Folk Museum|access-date=20 November 2016|url-status=live|archive-url=https://web.archive.org/web/20161121043427/http://www.gujarattourism.com/destination/details/9/21|archive-date=21 November 2016}}</ref><ref>{{cite web |url=http://www.shreyasfoundation.in/museums.html |title=Shreyas Foundation |publisher=Shreyasfoundation.in |access-date=20 November 2016 |url-status=live |archive-url=https://web.archive.org/web/20161105065734/http://www.shreyasfoundation.in/museums.html |archive-date=5 November 2016}}</ref><ref>{{cite web |url=https://www.lonelyplanet.com/india/ahmedabad-amdavad/attractions/lokayatan-folk-museum/a/poi-sig/478392/356239 |title=Lokayatan Folk Museum |access-date=20 November 2016 |url-status=live |archive-url=https://web.archive.org/web/20161121165705/https://www.lonelyplanet.com/india/ahmedabad-amdavad/attractions/lokayatan-folk-museum/a/poi-sig/478392/356239 |archive-date=21 November 2016}}</ref> |
|||
Viện Ấn Độ học LD lưu giữ 76.000 bản thảo viết tay của đạo Jain, cùng với 500 bản minh họa và 45.000 cuốn sách in, trở thành bộ sưu tập lớn nhất về văn bản Jain, tác phẩm điêu khắc Ấn Độ, tượng đất nung, tranh tiểu hoạ, tranh vải, tranh cuộn, đồ đồng, đồ gỗ, tiền xu Ấn Độ, hàng dệt và nghệ thuật trang trí, tranh vẽ [[Rabindranath Tagore]], và nghệ thuật của Nepal và Tây Tạng.<ref>{{cite web|url=http://www.gujarattourism.com/destination/details/9/19|title=L D Museum of Indology|access-date=20 November 2016|url-status=live|archive-url=https://web.archive.org/web/20161121045514/http://www.gujarattourism.com/destination/details/9/19|archive-date=21 November 2016}}</ref> Phòng trưng bày tiểu hoạ N. C. Mehta có một bộ sưu tập các bức tiểu hoạ và bản thảo được trang trí công phu từ khắp Ấn Độ.<ref>{{cite web|url=http://www.gujarattourism.com/destination/details/9/20|title=N C Mehta Gallery|access-date=20 November 2016|url-status=live|archive-url=https://web.archive.org/web/20161121042244/http://www.gujarattourism.com/destination/details/9/20|archive-date=21 November 2016}}</ref> |
|||
Năm 1949, nhà khoa học [[Dr. Vikram Sarabhai]] và vợ là vũ công [[Bharatanatyam|Bharat Natyam]] [[Mrinalini Sarabhai]] thành lập Học viện biểu diễn nghệ thuật Darpana. Ảnh hưởng của học viện giúp Ahmedabad trở thành trung tâm về [[vũ đạo cổ điển Ấn Độ]].<ref>{{Cite web |date=2016-01-21 |title=Dancer, patron of the arts Mrinalini Sarabhai: Her feet are footsteps in Ahmedabad's history |url=https://indianexpress.com/article/explained/dancer-patron-of-the-arts-mrinalini-sarabhai-her-feet-are-footsteps-in-ahmedabads-history/ |access-date=2023-03-01 |website=The Indian Express |language=en |archive-date=1 March 2023 |archive-url=https://web.archive.org/web/20230301083857/https://indianexpress.com/article/explained/dancer-patron-of-the-arts-mrinalini-sarabhai-her-feet-are-footsteps-in-ahmedabads-history/ |url-status=live }}</ref> |
Phiên bản lúc 10:19, ngày 17 tháng 2 năm 2024
Ahmedabad Karnavati, Ashaval | |||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
— Đại đô thị — | |||||||||||||||||
Amdavad | |||||||||||||||||
Tên hiệu: Thành phố di sản của Ấn Độ | |||||||||||||||||
Quốc gia | Ấn Độ | ||||||||||||||||
Bang | Gujarat | ||||||||||||||||
Huyện | Ahmedabad | ||||||||||||||||
Thành lập | Thế kỷ 11 với tên Ashaval | ||||||||||||||||
Đặt tên theo | Ahmad Shah I | ||||||||||||||||
Chính quyền | |||||||||||||||||
• Kiểu | Thị trưởng–Hội đồng | ||||||||||||||||
• Thành phần | Hội đồng đô thị Amdavad | ||||||||||||||||
Diện tích[1] | |||||||||||||||||
• Tổng cộng | 1.866 km2 (720 mi2) | ||||||||||||||||
Thứ hạng diện tích | thứ 8 tại Ấn Độ (thứ 1 tại Gujarat) | ||||||||||||||||
Độ cao[2] | 69,65 m (228,51 ft) | ||||||||||||||||
Dân số (2023)[3] | |||||||||||||||||
• Tổng cộng | 8,650,605 | ||||||||||||||||
• Thứ hạng | thứ 5 | ||||||||||||||||
• Mật độ | 4,600/km2 (12,000/mi2) | ||||||||||||||||
Tên cư dân | Amdavadi, Ahmedabadi | ||||||||||||||||
Ngôn ngữ | |||||||||||||||||
• Chính thức | Gujarat | ||||||||||||||||
• Chính thức bổ sung | Anh | ||||||||||||||||
Múi giờ | IST (UTC+5:30) | ||||||||||||||||
PIN | 3800xx | ||||||||||||||||
Mã điện thoại | +9179xxxxxxxx | ||||||||||||||||
Biển số xe | GJ-01 (tây), GJ-27 (đông), GJ-38 Bavla (nông thôn)[4] | ||||||||||||||||
Thành phố kết nghĩa | Valladolid, Astrakhan, Rio de Janeiro, Columbus, Thành phố Jersey | ||||||||||||||||
HDI (2016) | 0,867[5] | ||||||||||||||||
Tỷ suất giới tính | 1,11[6] ♂/♀ | ||||||||||||||||
Tỷ lệ biết chữ | 85,3%[7] | ||||||||||||||||
Trang web | ahmedabadcity | ||||||||||||||||
|
Ahmedabad (tiếng Gujarat: અમદાવાદ ˈəmdɑːʋɑːd, Amdāvād; phát âm tiếng Anh: /ˈɑːmədəbæd,
Ahmedabad gần đây nổi lên thành một trung tâm kinh tế và công nghiệp quan trọng của Ấn Độ. Thành phố là nơi sản xuất bông lớn thứ hai tại Ấn Độ, được mệnh danh là 'Manchester của Ấn Độ'. Sân vận động Narendra Modi là sân vận động có sức chứa lớn nhất thế giới khi khánh thành vào năm 2020. Tác động từ việc tự do hóa nền kinh tế Ấn Độ giúp thành phố hướng tới các hoạt động như thương mại, truyền thông và xây dựng.[13] Dân số Ahmedabad ngày càng tăng khiến lĩnh vực xây dựng và nhà ở tăng trưởng, các tòa nhà chọc trời được xây dựng.[14]
Năm 2010, Ahmedabad được xếp hạng thứ ba trong danh sách các thành phố phát triển nhanh nhất thập niên của Forbes.[15] Năm 2020, Ahmedabad được xếp hạng là thành phố tốt thứ ba để sinh sống tại Ấn Độ.[16] Vào tháng 7 năm 2022, Tạp chí Time đưa Ahmedabad vào danh sách 50 địa điểm tuyệt vời nhất thế giới năm 2022.[17] Vào tháng 7 năm 2017, Thành phố lịch sử Ahmedabad được công nhận là thành phố di sản thế giới UNESCO.[18]
Từ nguyên
Dựa trên các di vật được tìm thấy tại một số nơi trong khu thành phố cổ và trong các văn bản của sử gia Ba Tư al-Biruni, có phỏng đoán rằng ban đầu khu vực có một khu định cư mang tên là Ashaval của nhóm bộ lạc Bhil.[19][20]
Theo học giả Merutunga, Quốc vương Karna (trị vì 1064–1092) của Chaulukya (Solanki) có thủ đô tại Anhilvada (Patan) đã phát động một chiến dịch quân sự thành công chống lại Ashaval, và thành lập một thành phố gần đó mang tên là Karnavati.[19] Không biết rõ ràng vị trí của Karnavati.[20] Các tài liệu tham khảo từ thế kỷ 14 và 15 đề cập đến Ashaval nhưng không đề cập đến Karnavati.[20]
Ahmad Shah I của Vương quốc Hồi giáo Gujarat chuyển thủ đô từ Anhilvada đến Ashaval vào năm 1411; thành phố sau đó được đổi tên thành Ahmedabad theo tên của vị sultan này.[21]
Lịch sử
Lịch sử sơ khởi
Khu vực xung quanh Ahmedabad có một khu định cư từ thế kỷ 11 mang tên là Ashaval.[22] Quốc vương Karna của Chaulukya (Solanki) có thủ đô tại Anhilwara (Patan hiện nay) đã tiến hành một cuộc chiến thành công chống lại Quốc vương Bhil của Ashaval,[23] và thành lập một thành phố tên là Karnavati bên bờ sông Sabarmati.[24] Đến thế kỷ 13, Gujarat nằm dưới quyền kiểm soát của Vương triều Vaghela có thủ đô tại Dholka. Gujarat sau đó nằm dưới quyền kiểm soát của Vương quốc Hồi giáo Delhi vào thế kỷ 14. Tuy nhiên, đến đầu thế kỷ 15, thống đốc Hồi giáo địa phương là Zafar Khan Muzaffar độc lập khỏi Vương quốc Hồi giáo Delhi, và tự phong làm Sultan của Gujarat với hiệu là Muzaffar Shah I, sáng lập Vương triều Muzaffar.[25][26][27] Năm 1411, Sultan Ahmed Shah chọn khu vực có rừng ven bờ sông Sabarmati làm thủ đô mới. Ông đặt nền móng cho một thành phố mới có tường bao quanh nằm gần Karnavati, và đặt tên là Ahmedabad dựa theo tên ông.[28] Theo các phiên bản khác, ông đặt tên thành phố theo tên của bốn vị thánh Hồi giáo trong khu vực, tất cả đều có tên là Ahmed.[29] Ahmed Shah I đặt nền móng của thành phố vào ngày 26 tháng 2 năm 1411[30] (lúc 1.20 chiều, thứ 5, ngày thứ hai tháng Dhu al-Qi'dah, năm Hijri thứ 813[31]) tại Manek Burj. Manek Burj được đặt theo tên của vị thánh Ấn Độ giáo thế kỷ 15 là Maneknath, người này từng giúp Ahmed Shah I xây dựng Pháo đài Bhadra vào năm 1411.[28][32][33][34] Ahmed Shah I chọn nơi này làm thủ đô mới vào ngày 4 tháng 3 năm 1411.[35]
Năm 1487, cháu nội của Ahmed Shah là Mahmud Begada cho xây dựng một bức tường bên ngoài có chu vi 10 km (6,2 mi) để củng cố phòng thủ thành phố, bao gồm mười hai cổng, 189 góc đặt pháo và hơn 6.000 lỗ châu mai.[36] Năm 1535 Humayun chiếm đóng Ahmedabad một thời gian ngắn sau khi chiếm được Champaner, trong khi người cai trị Gujarat là Bahadur Shah phải chạy trốn đến Diu.[37] Vương triều Muzaffar sau đó tái chiếm Ahmedabad, nhưng Đế quốc Mughal chinh phục Gujarat vào năm 1573. Dưới thời Mughal, Ahmedabad trở thành một trong những trung tâm thương mại thịnh vượng của Đế quốc, chủ yếu là hàng dệt và mặt hàng này được xuất khẩu tới tận châu Âu. Hoàng đế Shah Jahan của Mughal dành phần lớn cuộc đời ông tại thành phố, từng tài trợ xây dựng cung điện Moti Shahi Mahal tại Shahibaug. Thành phố chịu ảnh hưởng từ nạn đói Deccan 1630–1632, cùng nạn đói năm 1650 và 1686.[38] Ahmedabad duy trì vị thế là thủ phủ cấp tỉnh của Mughal cho đến năm 1758, khi thành phố rơi vào tay Đế quốc Maratha.[39]
Lịch sử hiện đại
Trong thời Maratha, thành phố trở thành trung tâm trong cuộc xung đột giữa thế lực Peshwa từ Poona và thế lực Gaekwad từ Baroda.[40] Năm 1780, trong Chiến tranh Anh-Maratha lần thứ nhất, quân Anh dưới quyền James Hartley chiếm được Ahmedabad, nhưng trao lại thành phố cho Maratha vào cuối cuộc chiến. Công ty Đông Ấn Anh tiếp quản thành phố vào năm 1818 trong Chiến tranh Anh-Maratha lần thứ ba.[29] Người Anh thành lập doanh trại vào năm 1824 và chính quyền đô thị vào năm 1858.[29] Ahmedabad được hợp nhất vào tỉnh Bombay trong thời Anh cai trị, trở thành một trong những thành phố quan trọng nhất của vùng Gujarat. Năm 1864, Đường sắt Bombay, Baroda và Trung Ấn (BB&CI) cho xây dựng tuyến đường sắt nối giữa Ahmedabad và Mumbai (khi đó là Bombay), nhờ vậy giao thông và thương mại giữa miền bắc và miền nam Ấn Độ đi qua thành phố.[29] Theo thời gian, thành phố trở thành một trung tâm về ngành dệt may, nên có biệt danh là "Manchester của phương Đông".[41]
Phong trào độc lập Ấn Độ bắt nguồn từ Ahmedabad khi Mahatma Gandhi thành lập hai ashram (ẩn thất) – Kochrab Ashram gần Paldi vào năm 1915 và Satyagraha Ashram (nay là Sabarmati Ashram) trên bờ sông Sabarmati vào năm 1917 –về sau chúng trở thành trung tâm của các hoạt động dân tộc chủ nghĩa.[29][42] Trong các cuộc biểu tình rầm rộ chống lại Đạo luật Rowlatt vào năm 1919, các công nhân dệt may tại Ahmedabad đốt cháy 51 tòa nhà chính phủ trên khắp thành phố để phản đối người Anh có ý định kéo dài các quy định thời chiến sau khi Thế giới thứ nhất kết thúc. Vào thập niên 1920, công nhân dệt may và giáo viên từng tiến hành đình công, đòi các quyền dân sự, cũng như mức lương và điều kiện làm việc tốt hơn. Năm 1930, Gandhi khởi xướng Tuần hành Muối từ Ahmedabad tại ashram của ông. Các thể chế quản lý và kinh tế của thành phố bị vô hiệu hoá vào đầu thập niên 1930 do nhiều người dân xuống đường biểu tình ôn hòa, và tình hình tái diễn vào năm 1942 trong Phong trào Rời khỏi Ấn Độ.
Hậu độc lập
Sau khi Ấn Độ độc lập và bị phân chia vào năm 1947, thành phố bị tàn phá do bạo lực giữa các cộng đồng Ấn Độ giáo và Hồi giáo. Một bộ phận người Ấn Độ giáo di cư từ Pakistan đến định cư tại Ahmedabad,[43] khiến dân số thành phố tăng lên gấp đôi, và họ cũng biến đổi nhân khẩu học và nền kinh tế địa phương.
Đến năm 1960, Ahmedabad trở thành một đô thị có gần nửa triệu dân, có các tòa nhà theo phong cách châu Âu cổ điển và thuộc địa nằm dọc các đại lộ.[44] Thành phố được chọn làm thủ phủ của bang Gujarat sau khi bang Bombay bị phân chia vào ngày 1 tháng 5 năm 1960.[45] Một số lượng lớn các cơ sở giáo dục và nghiên cứu được thành lập trong thành phố vào giai đoạn này, biến nơi đây thành một trung tâm giáo dục đại học, khoa học và công nghệ.[46] Nền tảng kinh tế của Ahmedabad trở nên đa dạng hơn do các ngành công nghiệp nặng và hóa chất được hình thành trong cùng thời kỳ. Nhiều quốc gia đã tìm cách mô phỏng chiến lược lập kế hoạch kinh tế của Ấn Độ, và Hàn Quốc đã sao chép "Kế hoạch 5 năm" thứ hai của Ahmedabad.[47] Ahmedabad có những phát triển lớn về sản xuất và cơ sở hạ tầng sau khi độc lập.[48][49]
Vào cuối thập niên 1970, thủ phủ bang Gujarat chuyển đến thành phố Gandhinagar mới được xây dựng. Sự kiện này khởi đầu một thời kỳ suy thoái kéo dài tại Ahmedabad, thành phố thiếu vắng các phát triển. Cuộc khích động Navnirman năm 1974 nhằm phản đối tăng tiền ăn trong một ký túc xá tại Ahmedabad, góp phần vào phong trào loại bỏ thủ hiến Chimanbhai Patel.[50] Vào thập niên 1980, chính sách dành riêng chỗ cho các nhóm lạc hậu được áp dụng tại Ấn Độ, dẫn đến các cuộc biểu tình vào năm 1981 và 1985. Trong các cuộc biểu tình này đã xảy ra đụng độ bạo lực giữa những người thuộc các đẳng cấp khác nhau.[51] Thành phố chịu nhiều ảnh hưởng trong động đất Gujarat 2001; hơn 50 tòa nhà cao tầng bị đổ sập, khiến 752 người thiệt mạng và gây nhiều thiệt hại.[52] Năm sau, bạo lực kéo dài ba ngày giữa tín đồ Ấn Độ giáo và Hồi giáo trong bang Gujarat lan đến Ahmedabad; có 69 người thiệt mạng ở phía đông Chamanpura trong vụ thảm sát Hiệp hội Gulbarg vào ngày 28 tháng 2 năm 2002.[53] Các trại tị nạn được dựng lên quanh thành phố, là nơi trú ẩn cho 50.000 người Hồi giáo.[54]
Một loạt 17 vụ nổ bom xảy ra tại Ahmedabad vào năm 2008, khiến nhiều người chết và bị thương.[55] Nhóm khủng bố Harkat-ul-Jihad nhận trách nhiệm về các vụ tấn công.[56]
Địa lý
Ahmedabad nằm tại Tây Ấn Độ, có độ cao 53 m (174 ft) trên mực nước biển, bên bờ sông Sabarmati thuộc phần bắc-trung của bang Gujarat. Thành phố có diện tích 505 km2 (195 dặm vuông Anh).[57][58] Sông Sabarmati thường xuyên khô cạn vào mùa hè, bị thu nhỏ thành một dòng nước nhỏ, và thành phố nằm trong vùng đất cát và khô. Tuy nhiên, nhờ thực hiện Dự án và Kè bờ sông Sabarmati, nước từ sông Narmada được chuyển sang sông Sabarmati nhằm giữ cho sông này chảy quanh năm, nhờ đó loại bỏ các vấn đề về nước tại Ahmedabad. Đầm lầy mặn Rann xứ Kutch mở rộng đều đặn, gây nguy cơ làm tăng tình trạng hoang mạc hóa khu vực xung quanh thành phố và phần lớn bang. Tuy nhiên, mạng lưới kênh đào Narmada được kỳ vọng sẽ giảm bớt vấn đề này. Thành phố gần như bằng phẳng, ngoại trừ những ngọn đồi nhỏ thuộc Thaltej-Jodhpur Tekra. Ba hồ nằm trong địa giới của thành phố là Kankaria, Vastrapur và Chandola. Hồ Kankaria nằm tại khu phố Maninagar, là một hồ nhân tạo do Quốc vương Gujarat Qutb-ud-din cho xây dựng vào năm 1451.[59]
Theo Cục Tiêu chuẩn Ấn Độ, đô thị nằm trong vùng địa chấn 3, trong thang điểm từ 2 đến 5 (theo thứ tự tăng khả năng dễ bị tổn thương trước động đất).[60]
Sông Sabarmati chia Ahmedabad thành hai khu vực phía đông và phía tây riêng biệt. Bờ phía đông của sông có thành phố cổ, bao gồm khu trung tâm Bhadra. Phần này của Ahmedabad có đặc trưng là các khu chợ đông đúc, hệ thống pol gồm các cụm tòa nhà nằm sát nhau, và nhiều nơi thờ tự.[61] Pol là một cụm nhà ở bao gồm nhiều gia đình thuộc một nhóm cụ thể theo đẳng cấp, nghề nghiệp hoặc tôn giáo.[62][63] Tổng thư ký của Trung tâm EuroIndia trích dẫn rằng nếu 12.000 nhà phố tại Ahmedabad được khôi phục thì chúng có thể rất hữu ích trong việc thúc đẩy du lịch di sản và các hoạt động kinh doanh liên quan.[64] Khu Thành phố cổ còn có ga đường sắt chính, bưu điện chính, và một số tòa nhà từ thời Muzaffar và Anh. Thành phố được mở rộng về phía tây của sông Sabarmati trong thời kỳ thuộc địa, việc này được tạo thuận lợi nhờ xây dựng cầu Ellis vào năm 1875 (và sau đó là cầu Nehru). Phần phía tây của thành phố có các cơ sở giáo dục, tòa nhà hiện đại, khu dân cư, trung tâm mua sắm, khu phức hợp và khu kinh doanh mới tập trung quanh các con đường như Ashram, C. G. và Sarkhej-Gandhinagar.[65]
Khu bờ sông Sabarmati được phát triển dọc theo bờ sông Sabarmati tại Ahmedabad. Dự án được đề xuất vào thập niên 1960, việc xây dựng bắt đầu vào năm 2005 và khánh thành vào năm 2012.[66]
Khí hậu
Ahmedabad có khí hậu bán khô hạn nóng (phân loại khí hậu köppen: BSh), có lượng mưa ít hơn một chút so với mức của khí hậu xavan nhiệt đới. Có ba mùa chính: mùa hè, mùa gió mùa và mùa đông. Ngoài mùa gió mùa thì khí hậu cực kỳ khô. Thời tiết nóng kéo dài từ tháng 3 đến tháng 6; nhiệt độ tối đa trung bình trong mùa hè là 43 °C (109 °F) và mức tối thiểu trung bình là 24 °C (75 °F). Từ tháng 11 đến tháng 2, nhiệt độ tối đa trung bình là 30 °C (86 °F) và nhiệt độ tối thiểu trung bình là 13 °C (55 °F). Gió lạnh từ phía bắc khiến thời tiết hơi lạnh vào tháng 1. Gió mùa tây nam mang lại khí hậu ẩm ướt từ giữa tháng 6 đến giữa tháng 9. Lượng mưa trung bình hàng năm vào khoảng 800 milimét (31 in), nhưng các trận mưa lớn khiến các sông tại địa phương bị ngập lụt, và không hiếm trường hợp xảy ra hạn hán khi gió mùa không mở rộng về phía tây như thường lệ. Nhiệt độ cao nhất trong thành phố được ghi nhận lên tới 48 °C (118 °F) vào ngày 20 tháng 5 năm 2016.[67]
Dữ liệu khí hậu của Ahmedabad (1991–2020) | |||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tháng | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 | Năm |
Cao kỉ lục °C (°F) | 36.1 (97.0) |
40.6 (105.1) |
43.9 (111.0) |
46.2 (115.2) |
48.0 (118.4) |
47.2 (117.0) |
42.2 (108.0) |
40.4 (104.7) |
41.7 (107.1) |
42.8 (109.0) |
38.9 (102.0) |
35.6 (96.1) |
48.0 (118.4) |
Trung bình ngày tối đa °C (°F) | 27.9 (82.2) |
31.0 (87.8) |
35.8 (96.4) |
39.7 (103.5) |
41.8 (107.2) |
39.0 (102.2) |
33.7 (92.7) |
32.3 (90.1) |
33.6 (92.5) |
35.6 (96.1) |
33.1 (91.6) |
29.5 (85.1) |
34.4 (93.9) |
Trung bình ngày °C (°F) | 20.1 (68.2) |
22.8 (73.0) |
27.7 (81.9) |
31.9 (89.4) |
34.5 (94.1) |
33.3 (91.9) |
29.8 (85.6) |
28.8 (83.8) |
29.3 (84.7) |
28.8 (83.8) |
25.1 (77.2) |
21.6 (70.9) |
27.8 (82.0) |
Tối thiểu trung bình ngày °C (°F) | 12.4 (54.3) |
14.6 (58.3) |
19.6 (67.3) |
24.2 (75.6) |
27.3 (81.1) |
27.7 (81.9) |
26.1 (79.0) |
25.3 (77.5) |
24.9 (76.8) |
21.8 (71.2) |
17.2 (63.0) |
13.6 (56.5) |
21.2 (70.2) |
Thấp kỉ lục °C (°F) | 3.3 (37.9) |
2.2 (36.0) |
9.4 (48.9) |
12.8 (55.0) |
19.1 (66.4) |
19.4 (66.9) |
20.4 (68.7) |
21.2 (70.2) |
17.2 (63.0) |
12.6 (54.7) |
8.3 (46.9) |
3.6 (38.5) |
2.2 (36.0) |
Lượng mưa trung bình mm (inches) | 1.2 (0.05) |
0.6 (0.02) |
1.1 (0.04) |
2.5 (0.10) |
5.5 (0.22) |
84.3 (3.32) |
310.1 (12.21) |
242.2 (9.54) |
120.2 (4.73) |
13.1 (0.52) |
1.9 (0.07) |
0.9 (0.04) |
783.6 (30.85) |
Số ngày mưa trung bình | 0.2 | 0.1 | 0.2 | 0.3 | 0.3 | 3.9 | 11.3 | 10.3 | 6.1 | 0.9 | 0.3 | 0.1 | 33.9 |
Độ ẩm tương đối trung bình (%) | 35 | 26 | 21 | 20 | 25 | 44 | 69 | 72 | 63 | 43 | 39 | 38 | 41 |
Điểm sương trung bình °C (°F) | 9 (48) |
10 (50) |
10 (50) |
14 (57) |
19 (66) |
23 (73) |
25 (77) |
25 (77) |
24 (75) |
19 (66) |
14 (57) |
11 (52) |
17 (62) |
Số giờ nắng trung bình tháng | 287.3 | 274.3 | 277.5 | 297.2 | 329.6 | 238.3 | 130.1 | 111.4 | 220.6 | 290.7 | 274.1 | 288.6 | 3.019,7 |
Chỉ số tia cực tím trung bình | 6 | 8 | 11 | 12 | 12 | 12 | 12 | 12 | 11 | 9 | 7 | 6 | 10 |
Nguồn 1: Cục Khí tượng Ấn Độ (cao và thấp kỷ lục tính đến năm 2012)[68][69][70][71] Ngày và giờ (điểm sương, 2005-2015)[72] | |||||||||||||
Nguồn 2: NOAA (mặt trời 1971–1990),[73] IEM ASOS (cao kỷ lục tháng 5)[74]Trung tâm Khí hậu Tokyo (nhiệt độ trung bình 1991–2020);[75] Weather Atlas[76] [77] |
Sau một sóng nhiệt vào tháng 5 năm 2010, đạt tới 46,8 °C (116,2 °F) và khiến hàng trăm người thiệt mạng,[78] Hội đồng đô thị Ahmedabad (AMC) hợp tác với một liên minh quốc tế phát triển Kế hoạch hành động nắng nóng Ahmedabad.[79] Đây là kế hoạch hành động toàn diện đầu tiên tại châu Á nhằm giải quyết mối đe dọa từ nhiệt độ bất lợi đối với sức khỏe.[80]
Cảnh quan
Vào thời kỳ đầu trong lịch sử Ahmedabad, dưới thời Ahmed Shah, những người xây dựng đã kết hợp sự khéo léo của kiến trúc Ấn Độ giáo với kiến trúc Ba Tư, tạo ra phong cách Ấn-Saracen.[81] Nhiều thánh đường Hồi giáo trong thành phố được xây dựng theo kiểu cách này.[81] Thánh đường Hồi giáo Sidi Saiyyed được xây dựng vào năm cuối cùng của Vương quốc Hồi giáo Gujarat. Công trình có mười cửa sổ mắt cáo bằng đá (jali) ở các khung vòm bên và phía sau. Biệt thự tư nhân (haveli) từ thời đại này có các hình chạm khắc.[62] Pol là cụm nhà ở điển hình tại Ahmedabad cổ.
Sau khi Ấn Độ độc lập, các tòa nhà hiện đại xuất hiện tại Ahmedabad. Các kiến trúc sư được ủy nhiệm trong thành phố bao gồm: Louis Kahn thiết kế IIM-A; Le Corbusier thiết kế các villa Shodhan và Sarabhai, Sanskar Kendra và Tòa nhà Hiệp hội Chủ sở hữu Nhà máy; và Frank Lloyd Wright thiết kế tòa nhà điều hành của xưởng Calico và vòm Calico.[82][83] B. V. Doshi từ Paris đến thành phố để giám sát các công trình của Le Corbusier và sau đó thành lập Trường Kiến trúc (nay là CEPT). Các công trình của ông tại địa phương bao gồm Sangath, Amdavad ni Gufa, Nhà tưởng niệm Tagore và Trường Kiến trúc. Charles Correa trở thành đối tác của Doshi, ông thiết kế Gandhi Ashram. Achyut Kanvinde thiết kế khu phức hợp Hiệp hội Nghiên cứu Công nghiệp Dệt may Ahmedabad.[84][85][86] Công trình đầu tiên của Christopher Charles Benninger, Alliance Française nằm tại khu vực cầu Ellis.[87] Anant Raje thiết kế các công trình bổ sung cho khuôn viên IIM-A của Louis Kahn, cụ thể là Thính phòng Ravi Mathai và KLMD.[88]
Một số khu vườn được ghé thăm nhiều nhất trong thành phố là Law Garden, Victoria Garden và Bal Vatika. Law Garden được đặt theo Trường Luật nằm gần đó. Victoria Garden nằm ở rìa phía nam của Pháo đài Bhadra và có tượng Nữ vương Victoria. Bal Vatika là công viên dành cho trẻ em bên hồ Kankaria và có một công viên giải trí. Các khu vườn khác trong thành phố là Parimal Garden, Usmanpura Garden, Prahlad Nagar Garden và Lal Darwaja Garden.[89] Công viên Động vật học Kamla Nehru tại Ahmedabad có một số loài có nguy cơ tuyệt chủng như hồng hạc, linh miêu tai đen, sói lửa và chinkara.[90]
Hồ Kankaria là một trong những hồ lớn nhất tại Ahmedabad, được xây dựng vào năm 1451.[91] Ban đầu hồ có tên là Qutub Hoj hoặc Hauj-e-Kutub.[92] Hồ Lal Bahadur Shastri tại Bapunagar rộng gần 136.000 m². Năm 2010, 34 hồ khác đã được quy hoạch trong và xung quanh Ahmedabad, trong đó 5 hồ sẽ được AMC phát triển; 29 hồ còn lại sẽ do Cơ quan Phát triển Đô thị Ahmedabad (AUDA) phát triển.[93] Hồ Vastrapur là một hồ nhân tạo nhỏ nằm ở phía tây của Ahmedabad, được chính quyền cho chỉnh trang vào năm 2002, trở thành điểm giải trí nổi tiếng của người dân .[94] Hồ Chandola có diện tích 1.200 ha, là nơi sinh sống của chim cốc, cò sơn và chim mỏ thìa.[95] Vào buổi tối, nhiều người ghé thăm địa điểm này để đi dạo.[96] Có một hồ được phát triển tại Naroda,[97] và còn có bộ sưu tập xe cổ lớn nhất thế giới tại Kathwada trong trang trại IB (Dastan Farm).[98] AMC cũng phát triển Khu bờ sông Sabarmati.[99]
Cảnh sát thành phố Ahmedabad lắp đặt máy lọc không khí ngoài trời tại các điểm giao thông để các nhân viên được triển khai có thể hít thở không khí trong lành.[100]
-
Một tấm màn che bằng đá cẩm thạch bên ngoài Thánh đường Hồi giáo Sidi Saiyyed
-
]]
-
Lối vào chính Hutheesing Jain Derasar
-
Khu vực Pol tại Ahmedabad cổ
-
Khu bờ sông Sabarmati
-
Hồ Kankaria, Ahmedabad
Nhân khẩu
Dân số
|
| |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
| ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Nguồn: Census of India |
Dân số thành phố tăng 23,43% từ 4.519.000 theo điều tra năm 2001 lên 5.577.940 (2.938.985 nam và 2.638.955 nữ, tỷ lệ giới tính là 898 nữ/1.000 nam) theo điều tra năm 2011. Theo kết quả này Ahmedabad trở thành thành phố đông dân thứ năm tại Ấn Độ.[101][102][103] Vùng kết tụ đô thị bao gồm Ahmedabad có dân số là 6.352.254 người, là vùng kết tụ đô thị đông dân thứ bảy tại Ấn Độ tính đến năm 2011.[102][104] Dân số trẻ em từ 0 đến 6 tuổi là 621.034 (336.063 nam và 284.971 nữ, tỷ số giới tính trẻ em là 848/1.000) vào năm 2011.[101] Thành phố có tỷ lệ biết chữ trung bình là 88,29%, tỷ lệ biết chữ ở nam giới là 92,30% và tỷ lệ biết chữ ở nữ giới là 83,85%.[101]
Theo ước tính vào năm 2023 thì dân số thành phố Ahmedabad là 7.692.000, còn dân số vùng kết tụ đô thị là 8.772.000.[101] Điều tra nhân khẩu Ấn Độ năm 2021 bị trì hoãn đến năm 2024-25.[105]
Nghèo khổ
Vào giữa thập niên 1970 và đầu thập niên 1980, các nhà máy dệt vốn dĩ là trụ cột của nền kinh tế thành phố phải đối mặt với cạnh tranh từ tự động hóa và các máy dệt đặc biệt trong nước. Một số nhà máy đóng cửa, khiến khoảng 40.000 đến 50.000 người mất nguồn thu nhập, và nhiều người chuyển đến các khu dân cư không có giấy tờ ở trung tâm thành phố. Hội đồng đô thị Ahmedabad (AMC) là cơ quan quản lý và hành chính của thành phố, tình trạng này khiến họ mất phần lớn nguồn thu thuế, nhưng nhu cầu dịch vụ ngày càng tăng. Trong thập niên 1990, các ngành công nghiệp mới nổi là dược phẩm, hóa chất và sản xuất ô tô đòi hỏi lao động có tay nghề cao, do vậy nhiều người nhập cư phải làm việc trong khu vực phi chính thức và định cư tại các khu ổ chuột.[106]
Ahmedabad có nhiều nỗ lực nhằm giảm nghèo và cải thiện điều kiện sống của các dân nghèo. Tỷ lệ nghèo thành thị giảm từ 28% trong giai đoạn 1993–1994 xuống còn 10% trong giai đoạn 2011–2012.[106] Điều này một phần là do việc củng cố AMC và quan hệ đối tác với một số tổ chức xã hội dân sự (CSO) đại diện cho dân nghèo. Thông qua các dự án và chương trình, AMC cung cấp các tiện ích và dịch vụ cơ bản cho các khu ổ chuột. Tuy nhiên, vẫn còn một số thách thức, và nhiều người dân chưa được tiếp cận với hệ thống vệ sinh, nước sạch và điện. Các vụ bạo loạn thường bắt nguồn từ căng thẳng tôn giáo, đe dọa sự ổn định của các khu dân cư, và gây ra sự phân chia về không gian giữa các tôn giáo và đẳng cấp.
Tính đến năm 2011, khoảng 66% dân số sống trong các nhà ở chính thức, 34% còn lại sống trong các khu ổ chuột hoặc chawl, là nơi ở dành cho công nhân công nghiệp. Ahmedabad có khoảng 700 khu dân cư ổ chuột, và 11% tổng số nhà ở là nhà ở công cộng. Dân số của Ahmedabad tăng lên trong khi nguồn cung nhà ở nhìn chung không đổi, điều này dẫn đến sự gia tăng mật độ dân số trong nhà ở chính thức và không chính thức, và khiến các khoảng không gian được sử dụng một các kinh tế hơn. Cuộc điều tra nhân khẩu Ấn Độ ước tính rằng dân số khu ổ chuột ở Ahmedabad chiếm 25,6% tổng dân số vào năm 1991, và giảm xuống còn 4,5% vào năm 2011, nhưng những con số này bị tranh chấp, và giới chức địa phương cho rằng cuộc điều tra dân số này đã đánh giá thấp dân số không chính thức. Có đồng thuận rằng tỷ lệ dân số sống trong các khu ổ chuột đã giảm, và điều kiện sống của cư dân khu ổ chuột cũng được cải thiện về tổng thể.[106][Cần cập nhật?]
Vào thập niên 1990, AMC phải đối mặt với tình trạng dân số khu ổ chuột ngày càng gia tăng. Họ phát hiện ra rằng người dân sẵn sàng và có khả năng trả tiền để kết nối hợp pháp với hệ thống nước sạch, nước thải và điện. Tuy nhiên, do các vấn đề về quyền sở hữu, họ phải trả giá cao hơn để có các kết nối không chính thức và chất lượng thấp. Nhằm giải quyết vấn đề này, bắt đầu từ năm 1995, AMC hợp tác với các tổ chức xã hội dân sự để thành lập Dự án Mạng lưới khu ổ chuột (SNP) nhằm cải thiện các dịch vụ cơ bản tại 60 khu ổ chuột, mang lại lợi ích cho khoảng 13.000 hộ gia đình.[106] Mục tiêu của chương trình là cung cấp cơ sở hạ tầng (bao gồm cấp nước, cống rãnh, nhà vệ sinh cá nhân, đường trải nhựa, thoát nước mưa và trồng cây) và phát triển cộng đồng (hình thành các hiệp hội cư dân, nhóm phụ nữ, can thiệp sức khỏe cộng đồng và đào tạo nghề).[107] Ngoài ra, các hộ tham gia còn được cấp quyền sử dụng đất trên thực tế tối thiểu là 10 năm. Dự án có tổng chi phí là 4,350 tỷ rupee, AMC chi trả phần lớn cho dự án.[107] Mỗi hộ gia đình trong khu ổ chuột chỉ phải chi trả không quá 12% chi phí nâng cấp nhà của họ.[106]
Dự án này nhìn chung được cho là thành công. Việc tiếp cận các dịch vụ cơ bản giúp làm tăng số giờ làm việc của người dân. Nó cũng làm giảm tỷ lệ mắc bệnh, đặc biệt là bệnh do nước gây ra, và tăng tỷ lệ trẻ em đến trường.[108] SNP đã nhận được Giải thưởng Quốc tế Dubai UNHABITAT về Thực hiện tốt nhất để cải thiện môi trường sống vào năm 2006.[109] Tuy nhiên, vẫn còn những lo ngại về trách nhiệm và năng lực của cộng đồng trong việc bảo trì cơ sở hạ tầng mới. Ngoài ra, niềm tin bị suy yếu khi AMC phá bỏ hai khu ổ chuột đã được nâng cấp để tạo ra các công viên giải trí.[106]
Tôn giáo và dân tộc
Theo điều tra nhân khẩu năm 2011, tín đồ Ấn Độ giáo là cộng đồng tôn giáo chiếm ưu thế trong thành phố khi chiếm 81,56% dân số, tiếp theo là Hồi giáo (13,51%), đạo Jain (3,62%), Cơ đốc giáo (0,85%) và đạo Sikh (0,24%).[110] Còn lại là Phật tử, những người theo tôn giáo khác và những người không theo tôn giáo nào.
- Nhà thờ chính tòa Đức Mẹ Núi Carmel tại Mirzapur là nhà thờ chính toà của Giáo phận Ahmedabad.[111][112]
- Hầu hết cư dân Ahmedabad là người Gujarat bản địa. Thành phố này là nơi sinh sống của khoảng 2.000 người Parsi (tín đồ Hoả giáo),[113] và khoảng 125 thành viên của cộng đồng người Do Thái Bene Israel.[114] Ngoài ra còn có một giáo đường Do Thái trong thành phố.[115]
Nhóm tôn giáo | 1891[116] | |
---|---|---|
Dân số | Tỷ lệ | |
Ấn Độ giáo | 102.619 | 69.14% |
Hồi giáo | 30.946 | 20.85% |
Đạo Jain | 12.747 | 8.59% |
Cơ đốc giáo | 1.031 | 0.69% |
Hoả giáo | 723 | 487.16% |
Thuyết vật linh | 156 | 105.11% |
Do Thái giáo | 153 | 103.09% |
Khác | 37 | 24.93% |
Tổng dân số | 148.412 | 100% |
Hành chính
Ahmedabad là trụ sở hành chính của huyện Ahmedabad, và do Hội đồng đô thị Ahmedabad (Ahmedabad Municipal Corporation, AMC) quản lý. AMC được thành lập vào tháng 7 năm 1950 theo Đạo luật Hội đồng tỉnh Bombay năm 1949. Ủy viên (commissioner) AMC là một viên chức Dịch vụ hành chính Ấn Độ (IAS) do chính quyền bang bổ nhiệm, người này có quyền điều hành hành chính. Thị trưởng Ahmedabad đứng đầu hội đồng. Người dân thành phố bầu ra 192 ủy viên đô thị (municipal councillor) theo phiếu phổ thông, và các ủy viên đô thị này bầu chọn phó thị trưởng và thị trưởng thành phố.[117] Trách nhiệm hành chính của AMC là về cấp thoát nước, giáo dục tiểu học, dịch vụ y tế, dịch vụ cứu hỏa, giao thông công cộng và cơ sở hạ tầng của thành phố.[118] AMC được xếp hạng thứ 9 trong số 21 thành phố về "thực hành quản trị và hành chính tốt nhất tại Ấn Độ năm 2014. Họ đạt 3,4/10 điểm so với mức trung bình quốc gia là 3,3."[119] Ahmedabad ghi nhận hai vụ tai nạn mỗi giờ.[120]
Thành phố được chia thành 7 khu, gồm 48 phường (ward).[121][122] Cơ quan Phát triển Đô thị Ahmedabad (AUDA) quản lý các khu vực đô thị và ngoại ô của thành phố.
- Thành phố có hai ghế đại biểu trong Lok Sabha (Hạ viện của Quốc hội Ấn Độ) và 21 ghế đại biểu tại Vidhan Sabha (hội đồng lập pháp bang Gujarat).
- Tòa án Cấp cao Gujarat được đặt tại Ahmedabad, thành phố do vậy là thủ phủ tư pháp của bang Gujarat.[123]
- Cảnh sát thành phố Ahmedabad duy trì việc thực thi pháp luật và an toàn công cộng, đứng đầu là Ủy viên cảnh sát (Police Commissioner), là một sĩ quan Cảnh sát Ấn Độ (IPS).[124]
Dịch vụ công
- Bệnh viện dân sự Ahmedabad cung cấp phần lớn dịch vụ y tế trong thành phố, đây là bệnh viện dân sự lớn nhất châu Á.[125]
- Torrent Power Limited sản xuất và phân phối điện năng, đây là công ty thuộc quyền sở hữu và vận hành của Công ty Điện lực Ahmedabad (từng là một công ty nhà nước).[126] Ahmedabad là một trong số ít thành phố tại Ấn Độ tiến hành tư nhân hoá ngành điện.[127]
Văn hoá
Ahmedabad có di sản kiến trúc phong phú, các thiết kế nhà ở truyền thống, mô hình khu dân cư định hướng cộng đồng, cấu trúc đô thị, cũng như các nghề thủ công độc đáo và văn hóa buôn bán.[128] Người dân Ahmedabad tổ chức nhiều lễ hội, Uttarayan là một lễ hội thu hoạch, có hoạt động thả diều vào ngày 14 và 15 tháng 1. Navratri được tổ chức trong chín đêm, mọi người biểu diễn điệu múa dân gian Garba nổi tiếng nhất của Gujarat tại các địa điểm trên toàn thành phố. Lễ rước Rath Yatra hàng năm diễn ra vào ngày Ashadh-sud-bij theo lịch Hindu tại đền Jagannath. Các lễ hội như Diwali, Holi, Giáng sinh và Muharram cũng được tổ chức.[129][130]
Ẩm thực
Một trong những món ăn phổ biến nhất tại Ahmedabad là thali kiểu Gujarat, Khách sạn Chandravilas phục vụ thương mại lần đầu tiên bữa ăn này vào năm 1900.[131] Bữa ăn bao gồm roti (chapati), dal, gạo, và shaak (rau nấu chín, đôi khi với cà ri), đi kèm với dưa chua và papad nướng. Các món ngọt bao gồm laddoo, xoài và vedhmi. Dhokla, theplas và dhebras là những món ăn khác được tiêu thụ nhiều tại Ahmedabad.[132] Các loại đồ uống bao gồm sữa bơ và trà. Uống rượu bị pháp luật cấm tại Ahmedabad vì Gujarat là một bang 'khô'.[133]
Có nhiều nhà hàng phục vụ các món ăn Ấn Độ và quốc tế trong thành phố. Hầu hết các cửa hàng thực phẩm chỉ phục vụ đồ ăn chay, vì thành phố có truyền thống ăn chay mạnh mẽ, được cộng đồng Jain và Hindu địa phương duy trì qua nhiều thế kỷ.[134] Nhà hàng Pizza Hut thuần chay đầu tiên trên thế giới được mở tại Ahmedabad.[135] KFC có đồng phục nhân viên riêng để phục vụ đồ chay, và chuẩn bị đồ chay tại bếp riêng,[136][137] giống như McDonald's.[138][139] Ahmedabad có một số nhà hàng phục vụ các món ăn không chay điển hình của ẩm thực Mughal tại các khu vực lâu đời như Bhatiyar Gali, Kalupur và Jamalpur.[140] Manek Chowk là một quảng trường mở nằm gần trung tâm thành phố, là một chợ rau vào buổi sáng và là chợ trang sức vào buổi chiều. Tuy nhiên, địa điểm này được biết đến nhiều nhất vì có nhiều quầy hàng thực phẩm vào buổi tối, bán các loại thức ăn đường phố của địa phương. Quảng trường được đặt theo tên của vị thánh Ấn Độ giáo Baba Maneknath.[141]
Nghệ thuật và thủ công
Nhiều khu vực của Ahmedabad có nền nghệ thuật dân gian phát triển. Các nghệ nhân trong pol Rangeela làm ra các khăn bandhini nhuộm kiểu tie-dye, trong khi các cửa hàng giày tại Madhupura bán giày mojdi truyền thống (còn gọi là mojri). Các tượng của vị thần Ấn Độ giáo Ganesha và các biểu tượng tôn giáo khác được các nghệ nhân trong khu vực Gulbai Tekra sản xuất với số lượng lớn. Vào năm 2019, nhu cầu về các tượng thần thân thiện với môi trường tăng cao, do nhận thức ngày càng tăng về tác động khi các tượng thần bằng thạch cao truyền thống bị vứt xuống sông Sabarmati.[142] Các cửa hàng tại Law Garden bán đồ gương kính thủ công mỹ nghệ.[89]
Ba tổ chức văn học lớn được thành lập tại Ahmedabad để quảng bá văn học tiếng Gujarat: Gujarat Vidhya Sabha, Gujarati Sahitya Parishad và Gujarat Sahitya Sabha. Lễ hội Trường Âm nhạc Saptak được tổ chức vào tuần đầu tiên của năm mới, từng do Ravi Shankar biểu diễn khai mạc.[143][144]
Sanskar Kendra là một trong nhiều tòa nhà do Le Corbusier thiết kế tại Ahmedabad, đây là bảo tàng trưng bày về lịch sử, nghệ thuật, văn hóa và kiến trúc của thành phố. Gandhi Smarak Sangrahalaya và Công trình tưởng niệm quốc gia Sardar Vallabhbhai Patel trưng bày các bức ảnh, tài liệu và các hiện vật khác liên quan đến các nhà lãnh đạo phong trào độc lập Ấn Độ sinh ra tại Gujarat là Mahatma Gandhi và Sardar Vallabhbhai Patel. Bảo tàng Dệt may Calico có một bộ sưu tập lớn về các loại vải, hàng may mặc và hàng dệt của Ấn Độ và quốc tế.[145] Thư viện Hazrat Pir Mohammad Shah có một bộ sưu tập các bản thảo gốc quý hiếm bằng tiếng Ả Rập, tiếng Ba Tư, tiếng Urdu, tiếng Sindh và tiếng Thổ Nhĩ Kỳ.[146] Bảo tàng Dụng cụ Vechaar trưng bày các dụng cụ bằng thép không gỉ, thủy tinh, đồng, kẽm và bạc Đức.[147][148] Bảo tàng Conflictorium là một không gian sắp đặt có tính tương tác nhằm khám phá xung đột trong xã hội thông qua nghệ thuật.
Quỹ Shreyas có bốn bảo tàng trong khuôn viên của họ. Bảo tàng Dân gian Shreyas (Bảo tàng Lokayatan) có các loại hình và đồ tạo tác nghệ thuật đến từ nhiều cộng đồng khác nhau trong bang Gujarat. Bảo tàng trẻ em Kalpana Mangaldas có bộ sưu tập đồ chơi, con rối, trang phục múa và kịch, tiền xu, và kho lưu trữ bản ghi âm nhạc của các chương trình truyền thống từ khắp thế giới. Kahani lưu giữ các bức ảnh về hội chợ và lễ hội của bang Gujarat. Sangeeta Vadyakhand là phòng trưng bày các nhạc cụ của Ấn Độ và các nước khác.[149][150][151]
Viện Ấn Độ học LD lưu giữ 76.000 bản thảo viết tay của đạo Jain, cùng với 500 bản minh họa và 45.000 cuốn sách in, trở thành bộ sưu tập lớn nhất về văn bản Jain, tác phẩm điêu khắc Ấn Độ, tượng đất nung, tranh tiểu hoạ, tranh vải, tranh cuộn, đồ đồng, đồ gỗ, tiền xu Ấn Độ, hàng dệt và nghệ thuật trang trí, tranh vẽ Rabindranath Tagore, và nghệ thuật của Nepal và Tây Tạng.[152] Phòng trưng bày tiểu hoạ N. C. Mehta có một bộ sưu tập các bức tiểu hoạ và bản thảo được trang trí công phu từ khắp Ấn Độ.[153]
Năm 1949, nhà khoa học Dr. Vikram Sarabhai và vợ là vũ công Bharat Natyam Mrinalini Sarabhai thành lập Học viện biểu diễn nghệ thuật Darpana. Ảnh hưởng của học viện giúp Ahmedabad trở thành trung tâm về vũ đạo cổ điển Ấn Độ.[154]
- ^ “About Us”. Ahmedabad Urban Development Authority. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 2 năm 2020. Truy cập ngày 8 tháng 4 năm 2023.
- ^ “Gujarāt (India): State, Major Agglomerations & Cities – Population Statistics in Maps and Charts”. citypopulation.de. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 4 năm 2016.
- ^ “Ahmedabad Population”, worldpopulationreview.com, lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 7 năm 2020, truy cập ngày 22 tháng 7 năm 2020
- ^ Kaushik, Himanshu; Parikh, Niyati (3 tháng 1 năm 2019). “GJ-01 series registers 12% drop in one year”. The Times of India. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 8 năm 2020. Truy cập ngày 8 tháng 8 năm 2020.
- ^ “District Human Development Reports United Nations Development Programme”. UNDP (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 3 năm 2023. Truy cập ngày 7 tháng 3 năm 2023.
- ^ “Distribution of Population, Decadal Growth Rate, Sex-Ratio and Population Density”. 2011 census of India. Government of India. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 11 năm 2011. Truy cập ngày 21 tháng 3 năm 2012.
- ^ “Gujarat elections 2022: Seats with high literacy rates record low voting numbers”. The Times of India. 8 tháng 12 năm 2022. ISSN 0971-8257. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 3 năm 2023. Truy cập ngày 7 tháng 3 năm 2023.
- ^ Dave, Jitendra (28 tháng 3 năm 2012). “Is it Ahmadabad or Amdavad? No one knows for sure”. DNA India. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 23 tháng 10 năm 2018.
- ^ India's most populated citys https://worldpopulationreview.com/countries/cities/india Lưu trữ 3 tháng 6 2022 tại Wayback Machine
- ^ “India: States and Major Agglomerations – Population Statistics, Maps, Charts, Weather and Web Information”. citypopulation.de. 29 tháng 9 năm 2016. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 12 năm 2014.
- ^ “Major Agglomerations of the World – Population Statistics and Maps”. citypopulation.de. 1 tháng 1 năm 2017. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 4 năm 2016.
- ^ “Ahmadabad & Gandhinagar a tale of twin cities”. One India One People. 1 tháng 12 năm 2015. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 5 năm 2023. Truy cập ngày 15 tháng 5 năm 2023.
- ^ Jawaharlal Nehru National Urban Renewal Mission (2006). “Profile of the City Ahmadabad” (PDF). Ahmadabad Municipal Corporation Ahmadabad, Urban Development Authority and CEPT University, Ahmadabad. Ahmadabad Municipal Corporation. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 19 tháng 8 năm 2008. Truy cập ngày 22 tháng 7 năm 2008.
- ^ “Ahmadabad joins ITES hot spots”. The Times of India. 16 tháng 8 năm 2002. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 1 năm 2009. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2006.
- ^ Kotkin, Joel. “In pictures—The Next Decade's fastest growing cities”. Forbes. Lưu trữ bản gốc 14 tháng Mười năm 2010. Truy cập 10 tháng Bảy năm 2010.
- ^ “Ahmedabad rated as third best city to live in, moves up by 20 spots in a year”. www.timesnownews.com. 5 tháng 3 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 20 tháng 6 năm 2021.
- ^ “Ahmedabad, India: World's Greatest Places 2022”. Time. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 7 năm 2022. Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2022.
- ^ “600-year-old smart city gets World Heritage tag”. The Times of India. 9 tháng 7 năm 2017. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 7 năm 2017. Truy cập ngày 9 tháng 7 năm 2017.
- ^ a b Michell & Shah 1988, tr. 17.
- ^ a b c Bobbio 2015, tr. 164.
- ^ Michell & Shah 1988, tr. 18.
- ^ Turner, Jane (1996). The Dictionary of Art. 1. Grove. tr. 471. ISBN 978-1-884446-00-9.
- ^ Michell, George; Snehal Shah; John Burton-Page; Mehta, Dinesh (28 tháng 7 năm 2006). Ahmadabad. Marg Publications. tr. 17–19. ISBN 81-85026-03-3.
- ^ Gopal, Madan (1990). K.S. Gautam (biên tập). India Through the Ages. Publication Division, Ministry of Information and Broadcasting, Government of India. tr. 173.
- ^ Wink, André (1990). Indo-Islamic Society: 14th - 15th Centuries. Brill. tr. 143. ISBN 978-90-04-13561-1.
Zafar Khan Muzaffar, the first independent ruler of Gujarat was not a foreign muslim but a Khatri convert, of a low subdivision called Tank, originally from Southern Punjab.
- ^ Kapadia, Aparna (2018). In Praise of Kings: Rajputs, Sultans and Poets in Fifteenth-century Gujarat. Cambridge: Cambridge University Press. tr. 120. ISBN 978-1-107-15331-8. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 11 tháng 7 năm 2021.
Gujarati historian Sikandar does narrate the story of Muzaffar Shah's ancestors having once been Hindu "Tanks", a branch of Khatris who trace their dynasty from the solar god.
- ^ Sen, Sailendra (2013). A Textbook of Medieval Indian History. Primus Books. tr. 114–115. ISBN 978-93-80607-34-4.
- ^ a b More, Anuj (18 tháng 10 năm 2010). “Baba Maneknath's kin keep alive 600-yr old tradition”. The Indian Express. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 4 năm 2013. Truy cập ngày 21 tháng 2 năm 2013.
- ^ a b c d e “History of Ahmedabad”. Ahmedabad Municipal Corporation, egovamc.com. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 2 năm 2016. Truy cập ngày 14 tháng 5 năm 2012.
- ^ Pandya, Yatin (14 tháng 11 năm 2010). “In Ahmedabad, history is still alive as tradition”. dna. Lưu trữ bản gốc 4 Tháng tám năm 2016. Truy cập 26 Tháng hai năm 2016.
- ^ “History”. Ahmedabad Municipal Corporation. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 2 năm 2016. Truy cập ngày 27 tháng 2 năm 2016.
Jilkad is anglicized name of the month Dhu al-Qi'dah, Hijri year not mentioned but derived from date converter
- ^ Desai, Anjali H. biên tập (2007). India Guide Gujarat. India Guide Publications. tr. 93–94. ISBN 9780978951702. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2021.
- ^ “Flags changed at city's foundation by Manek Nath baba's descendants”. The Times of India. TNN. 7 tháng 10 năm 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 4 năm 2013. Truy cập ngày 21 tháng 2 năm 2013.
- ^ Ruturaj Jadav and Mehul Jani (26 tháng 2 năm 2010). “Multi-layered expansion”. Ahmedabad Mirror. AM. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 12 năm 2009. Truy cập ngày 21 tháng 2 năm 2013.
- ^ “02/26/2015: Divya Bhaskar e-Paper, ahmedabad, e-Paper, ahmedabad e Paper, e Newspaper ahmedabad, ahmedabad e Paper, ahmedabad ePaper”. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 6 năm 2015.
- ^ Kuppuram, G (1988). India Through the Ages: History, Art, Culture, and Religion. Sundeep Prakashan. tr. 739. ISBN 978-81-85067-08-7. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 26 tháng 7 năm 2008.
- ^ Eraly, Abraham (2004). The Mughal Throne. Orion Publishing. tr. 47. ISBN 978-0-7538-1758-2.
- ^ Sangwan, Satpal; Y. P. Abrol; Mithilesh K. Tiwari (2002). Land Use – Historical Perspectives: Focus on Indo-Gangetic Plains. Allied Publishers. tr. 151. ISBN 978-81-7764-274-2.
- ^ Prakash, Om (2003). Encyclopaedic History of Indian Freedom Movement. Anmol Publications Pvt Ltd. tr. 282–284. ISBN 81-261-0938-6.
- ^ Kalia, Ravi (2004). “The Politics of Site”. Gandhinagar: Building National Identity in Postcolonial India. Univ of South Carolina Press. tr. 30–59. ISBN 1-57003-544-X. Truy cập ngày 26 tháng 7 năm 2008.
- ^ Iain Borden; Murray Fraser; Barbara Penner (11 tháng 8 năm 2014). Forty Ways to Think About Architecture: Architectural History and Theory Today. John Wiley & Sons. tr. 252. ISBN 978-1-118-82261-6. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 10 năm 2015.
- ^ A. Srivathsan (23 tháng 6 năm 2006). “Manchester of India”. The Hindu. Chennai, India. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 10 năm 2007. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2006.
- ^ Gilly, Thomas Albert; Gilinskiy, Yakov (8 tháng 12 năm 2009). The Ethics of Terrorism: Innovative Approaches from an International Perspective (17 Lectures). Charles C Thomas Publisher. tr. 23. ISBN 978-0-398-07867-6. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 6 năm 2013. Truy cập ngày 26 tháng 6 năm 2012.
- ^ Govind Sadashiv Ghurye (1962). Cities and Civilization. Popular Prakashan. tr. 96.
- ^ Acyuta Yājñika; Suchitra Sheth (2005). The Shaping of Modern Gujarat: Plurality, Hindutva, and Beyond. Penguin Books India. tr. 168. ISBN 978-0-14-400038-8. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 10 năm 2015.
- ^ Political Science. FK Publications. 1978. tr. 1–. ISBN 978-81-89611-86-6. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 6 năm 2013. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2012.
- ^ Wolf, Jr., Charles. “Korea's Five year plan” (PDF). Ministry of Reconstruction of Korea. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 3 tháng 3 năm 2023. Truy cập ngày 3 tháng 3 năm 2023.
- ^ Raje, Aparna Piramal (23 tháng 1 năm 2013). “Ahmedabad: The perfect metropolis”. mint (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 11 tháng 12 năm 2023.
- ^ “The case of Ahmedabad, India” (PDF). Case Studies: Global Human Settlements.
- ^ Shah, Ghanshyam (20 tháng 12 năm 2007). “60 revolutions—Nav nirman movement”. India Today. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 12 năm 2008. Truy cập ngày 3 tháng 7 năm 2008.
- ^ Yagnik, Achyut (tháng 5 năm 2002). “The pathology of Gujarat”. New Delhi: Seminar Publications. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 3 năm 2006. Truy cập ngày 10 tháng 5 năm 2006.
- ^ Sinha, Anil. “Lessons learned from the Gujarat earthquake”. WHO Regional Office for south-east Asia. Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 6 năm 2006. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2006.
- ^ “Safehouse of Horrors”. Tehelka. 3 tháng 11 năm 2007. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 4 năm 2009. Truy cập ngày 15 tháng 5 năm 2010.
- ^ “CNN.com - Desolate life in India's refugee camps - May 15, 2002”. edition.cnn.com. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 3 năm 2023. Truy cập ngày 28 tháng 6 năm 2022.
- ^ “17 bomb blasts rock Ahmedabad, 15 dead”. CNN-IBN. 26 tháng 7 năm 2008. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 6 năm 2008. Truy cập ngày 26 tháng 7 năm 2008.
- ^ “India blasts toll up to 37”. CNN. 27 tháng 7 năm 2008. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 8 năm 2008. Truy cập ngày 27 tháng 7 năm 2008.
- ^ “Expansion of Municipal Corporations”. The Times of India. 19 tháng 6 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 8 năm 2020. Truy cập ngày 19 tháng 11 năm 2020.
- ^ “Municipalities have extension in Gujarat”. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 9 năm 2020. Truy cập ngày 19 tháng 11 năm 2020.
- ^ Gujarat State Gazetteers. Directorate of Govt, Print., Stationery and Publications, Gujarat State. 1984. tr. 46.
- ^ “Performance of buildings during the 2001 Bhuj earthquake” (PDF). Jag Mohan Humar, David Lau, and Jean-Robert Pierre. The Canadian Association for Earthquake Engineering. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 10 tháng 7 năm 2007. Truy cập ngày 3 tháng 8 năm 2008.
- ^ “Historic city of Ahmadabad - UNESCO World Heritage Centre”. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 11 năm 2011. Truy cập ngày 9 tháng 2 năm 2012.
- ^ a b Reader in Urban Sociology. Orient Blackswan. 1991. tr. 179–. ISBN 978-0-86311-152-5. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 6 năm 2013. Truy cập ngày 15 tháng 2 năm 2012.
- ^ “Residential Cluster, Ahmedabad: Housing based on the traditional Pols” (PDF). arc.ulaval.ca/. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 18 tháng 5 năm 2015. Truy cập ngày 15 tháng 2 năm 2012.
- ^ Dave, Jitendra (28 tháng 8 năm 2009). “Ahmedabad heritage set to conquer Spain”. Daily News and Analysis. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 3 năm 2011. Truy cập ngày 10 tháng 2 năm 2012.
- ^ “Urban Structure and Growth”. The Ahmedabad Chronicle: Imprints of a Millennium. Vastu-Shilpa Foundation for Studies and Research in Environmental Design. 2002. tr. 83.
- ^ “Sabarmati River Front Time line”. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 3 năm 2023. Truy cập ngày 2 tháng 3 năm 2023.
- ^ “Ahmedabad records hottest day in century as mercury hits 48 degrees Celcius”. Indian Express. 20 tháng 5 năm 2016. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 5 năm 2016. Truy cập ngày 20 tháng 5 năm 2016.
- ^ “Ahmedabad Climatological Table Period: 1981–2010”. India Meteorological Department. Bản gốc lưu trữ 2 Tháng tư năm 2015. Truy cập 25 Tháng Ba năm 2015.
- ^ “Ever recorded Maximum and minimum temperatures up to 2010” (PDF). India Meteorological Department. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 16 tháng 3 năm 2014. Truy cập ngày 16 tháng 5 năm 2014.
- ^ “Extremes of Temperature & Rainfall for Indian Stations (Up to 2012)” (PDF). India Meteorological Department. tháng 12 năm 2016. tr. M48. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 5 tháng 2 năm 2020. Truy cập ngày 26 tháng 12 năm 2020.
- ^ “Climatological Information - Ahmedabad (42647)”. India Meteorological Department. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 7 năm 2022. Truy cập ngày 8 tháng 8 năm 2022.
- ^ “Climate & Weather Averages in Ahmedabad, Gujarat, India”. Time and Date. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 7 năm 2022. Truy cập ngày 18 tháng 7 năm 2022.
- ^ “Ahmedabad Climate Normals 1971–1990”. National Oceanic and Atmospheric Administration. Truy cập ngày 25 tháng 3 năm 2015.
- ^ “VAAH Data for May 18, 2016”. IEM. Lưu trữ bản gốc 1 tháng Bảy năm 2016. Truy cập 21 tháng Năm năm 2016.
- ^ “Normals Data: Ahmedabad - India Latitude: 23.07°N Longitude: 72.63°E Height: 55 (m)”. Japan Meteorological Agency. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 12 năm 2022. Truy cập ngày 1 tháng 12 năm 2022.
- ^ “Climate and monthly weather forecast Ahmedabad, India”. Weather Atlas. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 6 năm 2022. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2022.
- ^ “Climatological Tables 1991-2020” (PDF). India Meteorological Department. tr. 21. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 1 tháng 1 năm 2023. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2023.
- ^ Chitre, Mandar; Halliday, Adam (3 tháng 5 năm 2012). “Weather: Researchers fear 'May 2010 heat wave' may return to city”. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 10 năm 2015. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2014.
- ^ “Heat Action Plan – Ahmedabad Municipal Corporation” (PDF). Ahmedabad Municipal Corporation. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 7 tháng 9 năm 2013. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2014.
- ^ Feature: Ahmedabad, India launches heat wave preparation and warning system Lưu trữ 4 tháng 6 2013 tại Wayback Machine Climate & Development Knowledge Network. Retrieved 31 July 2013.
- ^ a b B.R. Kishore; Shiv Sharma (2008). India – A Travel Guide. Diamond Pocket Books (P) Ltd. tr. 491. ISBN 978-81-284-0067-4. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 6 năm 2013. Truy cập ngày 4 tháng 4 năm 2012.
- ^ Pandya, Yatin (15 tháng 11 năm 2009). “Calico dome: Crumbling crown of architecture”. Daily News and Analysis. India. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 5 năm 2010. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2012.
- ^ Shastri, Parth (16 tháng 10 năm 2011). “Calico Dome: The icon of its time”. The Times of India. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 5 năm 2013. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2012.
- ^ Doshi, Balkrishna V.; Tsuboi, Yoshikatsu; Raj, Mahendra (1967). “Tagore hall”. Arts Asiatiques. 60. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 3 tháng 5 năm 2021.
- ^ Gans, Deborah (2006). The Le Corbusier guide. Princeton Architectural Press. tr. 211–. ISBN 978-1-56898-539-8. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 6 năm 2013. Truy cập ngày 4 tháng 4 năm 2012.
- ^ Gargiani, Roberto; Rosellini, Anna (25 tháng 11 năm 2011). Le Corbusier: Beton Brut and Ineffable Space (1940–1965): Surface Materials and Psychophysiology of Vision. EPFL Press. tr. 417–. ISBN 978-0-415-68171-1. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 6 năm 2013. Truy cập ngày 4 tháng 4 năm 2012.
- ^ “Christopher Charles Benninger Architects”. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 4 năm 2012. Truy cập ngày 4 tháng 4 năm 2012.
- ^ “He was a teacher and an institution”. The Times of India. 1 tháng 7 năm 2009. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 8 năm 2011. Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2011.
- ^ a b “Law Garden Night Market”. Lonely Planet. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 11 năm 2011. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2012.
- ^ “Endangered species Identified for breeding and their species coordinator”. Central Zoo Authority India. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 9 năm 2008. Truy cập ngày 25 tháng 7 năm 2008.
- ^ Ward, Philip (1998). Gujarat-Daman-Diu. Orient Longman Limited. ISBN 9788125013839. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 1 tháng 6 năm 2012.
- ^ Pandya, Yatin (2 tháng 4 năm 2012). “Reminiscing the Kankaria Lake of yore”. DNA India. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 4 năm 2012. Truy cập ngày 1 tháng 6 năm 2012.
- ^ Jadav, Ruturaj (14 tháng 4 năm 2010). “City of lakes-With 34 new lakes under development, Ahmedabad is set to pose a challenge to Udaipur”. Ahmedabad Mirror. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 5 năm 2013. Truy cập ngày 6 tháng 10 năm 2012.
- ^ “Vastapur lake travel guide”. Trodly. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 9 tháng 5 năm 2019.
- ^ It's a Jungle Out tHere [sic]. The Indian Express, 18 August 2013
- ^ “Chandola Lake”. ahmedabad.org.uk. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 12 năm 2012.
- ^ “Get ready to pay entry fee at Naroda Lake”. dna. 11 tháng 6 năm 2010. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 5 năm 2015.
- ^ “VCCCI”. vccci.com. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 5 năm 2015.
- ^ Mahadevia, Darshin (2008). Inside the Transforming Urban Asia: Processes, Policies and Public Actions . New Delhi: Concept. tr. 650. ISBN 978-81-8069-574-2. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 24 tháng 10 năm 2020.
- ^ “Ahmedabad: Air purifiers to be installed near Pirana dumping site for traffic police”. dna. 8 tháng 2 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 2 năm 2019. Truy cập ngày 22 tháng 2 năm 2019.
- ^ a b c d “Ahmedabad Population 2023”. Population Census. Truy cập ngày 25 tháng 11 năm 2023.
- ^ a b “City Census 2011”. Population Census. Truy cập ngày 25 tháng 11 năm 2023.
- ^ “Census: Population: City: Ahmedabad”. CEIC Data. Truy cập ngày 25 tháng 11 năm 2023.
- ^ “Urban Agglomerations Census 2011”. Population Census. Truy cập ngày 25 tháng 11 năm 2023.
- ^ “Census to be delayed again, deadline for freezing administrative boundaries pushed to January 1, 2024”. The Indian Express. 3 tháng 7 năm 2023. Truy cập ngày 25 tháng 11 năm 2023.
- ^ a b c d e f Bhatkal, Tanvi, William Avis, and Susan Nicolai. "A Cautionary Tale of Progress in Ahmedabad", n.d., 48.
- ^ a b World Bank. 2007. The Slum Networking Project in Ahmedabad: partnering for change (English) Lưu trữ 29 tháng 4 2018 tại Wayback Machine. Water and Sanitation Program case study. Washington, DC: World Bank. http://documents.worldbank.org/curated/en/353971468259772248/The-Slum-Networking-Project-in-Ahmedabad-partnering-for-change Lưu trữ 29 tháng 4 2018 tại Wayback Machine
- ^ SEWA Academy (2002) Parivartan and its impact: A Partnership Programme of Infrastructure Development in Slums of Ahmedabad City. SEWA Monograph. Ahmedabad: Self Employed Women's Association.
- ^ “Dubai International Award for Best Practices Winners | Ahmedabad Slum Networking Programme”. mirror.unhabitat.org. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 4 năm 2015. Truy cập ngày 28 tháng 4 năm 2018.
- ^ a b “Population by religion community – 2011”. Census of India, 2011. The Registrar General & Census Commissioner, India. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 8 năm 2015.
- ^ “Mount Carmel Cathedral”. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 2 năm 2018. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2018. GCatholic
- ^ “Our Parish”. St. Xavier’s Parish, Ahmedabad. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 8 năm 2023. Truy cập ngày 2 tháng 8 năm 2023.
- ^ “High ageing rate, health problems worry Parsi community”. The Times of India. 22 tháng 10 năm 2001. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 8 năm 2011. Truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2008.
- ^ "Jews of Ahmedabad, India, welcome Torah scroll". Lưu trữ 15 tháng 9 2012 tại Wayback Machine Jewish Journal. 13 September 2012. 13 September 2012.
- ^ Katz, Nathan; Ellen S. Goldberg. “The Last Jews in India and Burma”. Jerusalem Centre for Public Affairs. Lưu trữ bản gốc 2 tháng Chín năm 2006. Truy cập 27 Tháng tư năm 2006.
- ^ Baines, Jervoise Athelstane; India Census Commissioner (28 tháng 1 năm 1891). “Census of India, 1891. General tables for British provinces and feudatory states”. JSTOR saoa.crl.25318666.
- ^ “Bijal Patel appointed city Mayor”. Ahmedabad Mirror. 15 tháng 6 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 25 tháng 6 năm 2018.
- ^ Lỗi chú thích: Thẻ
<ref>
sai; không có nội dung trong thẻ ref có tênAMC
- ^ Nair, Ajesh. “Annual Survey of India's City-Systems” (PDF). janaagraha.org. Janaagraha Centre for Citizenship and Democracy. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 19 tháng 3 năm 2015. Truy cập ngày 7 tháng 3 năm 2015.
- ^ “Ahmedabad registers two accidents per hour and Gujarat 18: EMRI 108”. The Times of India. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 11 năm 2018. Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2018.
- ^ “CCRS”. www.amccrs.com. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 30 tháng 5 năm 2021.
- ^ “Delimitation order announced: Ahmedabad to have 48 wards”. The Indian Express. 30 tháng 5 năm 2015. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 30 tháng 5 năm 2021.
- ^ “City Information”. aai.aero/. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 5 năm 2012.
- ^ “Saikia new Ahmedabad police chief”. The Indian Express. 20 tháng 10 năm 2007. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 1 năm 2008. Truy cập ngày 25 tháng 7 năm 2008.
- ^ Dasgupta, Manas (25 tháng 9 năm 2008). “Civil Hospital planned as world's biggest hospital”. The Times of India. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 9 năm 2012. Truy cập ngày 24 tháng 12 năm 2007.
- ^ “Group Companies—The Ahmedabad Electricity Company Limited”. Torrent Group. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 1 năm 2010. Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2010.
- ^ Vedavalli, Rangaswamy (13 tháng 3 năm 2007). Energy for Development: Twenty-first Century Challenges of Reform and Liberalization in Developing Countries. Anthem Press. tr. 215–. ISBN 978-1-84331-223-9. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 6 năm 2013. Truy cập ngày 11 tháng 8 năm 2012.
- ^ Shah, K. (2015). “Documentation and Cultural Heritage Inventories – Case of the Historic City of Ahmadabad” (PDF). ISPRS Annals of the Photogrammetry, Remote Sensing and Spatial Information Sciences. II5: 271. Bibcode:2015ISPAn.II5..271S. doi:10.5194/isprsannals-II-5-W3-271-2015.
- ^ “Lacklustre Uttarayan for kite sellers due to demand slump”. The Indian Express (bằng tiếng Anh). 13 tháng 1 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 2 tháng 4 năm 2023.
- ^ “Festive fervour high as people gear up for Navratri celebrations”. The Indian Express (bằng tiếng Anh). 20 tháng 9 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 2 tháng 4 năm 2023.
- ^ O'Brien, Charmaine (2013). The Penguin Food Guide to India. Penguin UK. ISBN 978-93-5118-575-8. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 24 tháng 10 năm 2020.
- ^ Dalal, Tarla (2003). The Complete Gujarati Cookbook. Sanjay & Co. tr. 4. ISBN 81-86469-45-1. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 24 tháng 10 năm 2020.
- ^ Naomi Canton (17 tháng 8 năm 2017). “We're beneficiaries of reverse colonialism: Boris”. The Times of India. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 8 năm 2017.
- ^ “Food – IIMA”. iimahd.ernet.in. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 6 năm 2014. Truy cập ngày 27 tháng 5 năm 2014.
- ^ “Made for India: Succeeding in a Market Where One Size Won't Fit All”. India Knowledge@Wharton. The Wharton School. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 6 năm 2011. Truy cập ngày 18 tháng 2 năm 2011.
- ^ “KFC in Ahmedabad”. Burrp.com Network 18. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 6 năm 2013. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2012.
- ^ Nair, Avinash (17 tháng 10 năm 2011). “Kentucky Friend [sic] Chicken changes dress code for vegeterian [sic] Gujarat”. The Economic Times. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 5 năm 2013. Truy cập ngày 27 tháng 4 năm 2012.
- ^ “Hum dono hai alag alag” (PDF). press release. McDonald's India. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 16 tháng 10 năm 2011. Truy cập ngày 27 tháng 4 năm 2012.
- ^ “Mcdonald's in Ahmedabad”. Burrp.com Network 18. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 6 năm 2013. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2012.
- ^ “Ahmedabad Food”. Outlook Traveller. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 6 năm 2011. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2012.
- ^ Anjali H. Desai (2007). India Guide Gujarat. India Guide Publications. tr. 93. ISBN 978-0-9789517-0-2. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 6 năm 2013. Truy cập ngày 26 tháng 6 năm 2012.
- ^ Paniker, Shruti (31 tháng 8 năm 2019). “Go green with Ganesha”. Ahmedabad Mirror. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 9 năm 2019. Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2019.
- ^ “Schedule of Virasat — virasatfestival.org” (PDF). virasatfestival.org. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 12 tháng 12 năm 2014. Truy cập ngày 27 tháng 5 năm 2014.
- ^ “Saptak Music Festival”. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 5 năm 2014. Truy cập ngày 27 tháng 5 năm 2014.
- ^ “The Calico Museum of Textiles”. Calicomuseum.com. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 6 năm 2013. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2013.
- ^ Khalidi, Omar (2011). “A Guide to Arabic, Persian, Turkish, and Urdu Manuscript Libraries in India”. MELA Notes (84): 1–85. ISSN 0364-2410. JSTOR 41475761.
- ^ “Vechaar Utensils Museum”. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 11 năm 2016. Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2016.
- ^ Kaushalam. “Vechaar ~ Utensils Museum Vishalla Environmental Center for Heritage of Art Architecture and Research”. vechaar.com. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 18 tháng 9 năm 2017.
- ^ “Shreyas Folk Museum”. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 11 năm 2016. Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2016.
- ^ “Shreyas Foundation”. Shreyasfoundation.in. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 11 năm 2016. Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2016.
- ^ “Lokayatan Folk Museum”. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 11 năm 2016. Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2016.
- ^ “L D Museum of Indology”. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 11 năm 2016. Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2016.
- ^ “N C Mehta Gallery”. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 11 năm 2016. Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2016.
- ^ “Dancer, patron of the arts Mrinalini Sarabhai: Her feet are footsteps in Ahmedabad's history”. The Indian Express (bằng tiếng Anh). 21 tháng 1 năm 2016. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 3 năm 2023. Truy cập ngày 1 tháng 3 năm 2023.