Foolish (bài hát)
"Foolish" | ||||
---|---|---|---|---|
Đĩa đơn của Ashanti từ album Ashanti | ||||
Mặt B | "Unfoolish" | |||
Phát hành | 29 tháng 1 năm 2002 | |||
Thu âm | 2001 | |||
Thể loại | ||||
Thời lượng | 3:47 | |||
Hãng đĩa | ||||
Sáng tác |
| |||
Sản xuất | ||||
Thứ tự đĩa đơn của Ashanti | ||||
| ||||
Video âm nhạc | ||||
"Foolish" trên YouTube |
"Foolish" là một bài hát của nghệ sĩ thu âm người Mỹ Ashanti nằm trong album phòng thu đầu tay mang chính tên cô (2002). Nó được phát hành vào ngày 29 tháng 1 năm 2002 như là đĩa đơn đầu tiên trích từ album bởi Murder Inc. Records và Def Jam Records, đồng thời là đĩa đơn hát đơn đầu tiên trong sự nghiệp của Ashanti, sau thành công từ một số đĩa đơn mà cô tham gia góp giọng cho những nghệ sĩ khác như "Just Like a Thug" của Caddillac Tah, "Always on Time" của Ja Rule và "What's Luv?" của Fat Joe. Bài hát được đồng viết lời bởi Ashanti với những nhà sản xuất của nó Irv Gotti và 7 Aurelius, trong đó sử dụng đoạn nhạc mẫu từ bài hát năm 1983 của DeBarge "Stay with Me" được viết lời bởi Mark DeBarge và Etterlene Jordan. Đây là một bản R&B kết hợp với những yếu tố từ hip hop và pop mang nội dung đề cập đến việc một cô gái luôn níu kéo một người đàn ông trong tình yêu, mặc dù cô chưa từng được đối xử tốt trong mối quan hệ.
Sau khi phát hành, "Foolish" nhận được những phản ứng tích cực từ các nhà phê bình âm nhạc, trong đó họ đánh giá cao giọng hát của Ashanti cũng như quá trình sản xuất nó. Ngoài ra, bài hát còn gặt hái nhiều giải thưởng và đề cử tại những lễ trao giải lớn, bao gồm một đề cử giải Grammy cho Trình diễn giọng R&B nữ xuất sắc nhất tại lễ trao giải thường niên lần thứ 45. "Foolish" cũng tiếp nhận những thành công đáng kể về mặt thương mại, lọt vào top 10 ở nhiều thị trường lớn như Úc, Ireland, New Zealand và Vương quốc Anh. Tại Hoa Kỳ, nó đạt vị trí số một trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100 trong mười tuần liên tiếp, trở thành đĩa đơn quán quân thứ hai của Ashanti và đầu tiên dưới cương vị nghệ sĩ hát đơn tại đây. Ngoài ra, "Foolish" còn giúp Ashanti trở thành nghệ sĩ nữ đầu tiên có ba đĩa đơn đầu tay đều lọt vào top 10 trong một tuần (với "Foolish", "What's Luv?" và "Always On Time") và nghệ sĩ nữ đầu tiên thống trị hai vị trí dẫn đầu trong một tuần (với "Foolish" và "What's Luv?").
Video ca nhạc cho "Foolish" được đạo diễn bởi Irv Gotti, trong đó Ashanti hóa thân thành một cô gái trải qua một mối quan hệ tình cảm phức tạp với một người đàn ông không chung thủy và vướng phải một số hành vi tội phạm (do Terrence Howard thủ vai), tuy nhiên cô vẫn quyết định tha thứ cho người yêu ở cuối video. Ngoài ra, nó còn có sự tham gia góp mặt từ nhiều nghệ sĩ như Gotti, Charli Baltimore, Vita, Ja Rule và Nicki Minaj. Video đã nhận được ba đề cử tại giải Video âm nhạc của MTV năm 2002 cho Video xuất sắc nhất của nữ ca sĩ, Nghệ sĩ mới xuất sắc nhất trong một video và Video R&B xuất sắc nhất. Để quảng bá bài hát, nữ ca sĩ đã trình diễn nó trên nhiều chương trình truyền hình và lễ trao giải lớn, bao gồm Top of the Pops, Total Request Live và giải thưởng âm nhạc Soul Train năm 2002, cũng như trong nhiều chuyến lưu diễn của cô. Được ghi nhận là bài hát trứ danh trong sự nghiệp của Ashanti, "Foolish" đã được hát lại và sử dụng làm nhạc mẫu bởi nhiều nghệ sĩ, như Fabolous, Burial và MNEK.
Danh sách bài hát
[sửa | sửa mã nguồn]Đĩa CD #1 tại châu Âu[1]
- "Foolish" (radio chỉnh sửa) – 3:32
- "Foolish" (bản album) – 3:47
Đĩa CD #2 tại châu Âu[2]
- "Foolish" (radio chỉnh sửa) – 3:32
- "Unfoolish" (bản sạch) – 3:14
- "Foolish" (Topnotch phối lại) – 3:19
- "Foolish" (video ca nhạc) – 3:51
Xếp hạng
[sửa | sửa mã nguồn]
Xếp hạng tuần[sửa | sửa mã nguồn]
|
Xếp hạng cuối năm[sửa | sửa mã nguồn]
Xếp hạng thập niên[sửa | sửa mã nguồn]
Xếp hạng mọi thời đại[sửa | sửa mã nguồn]
|
Chứng nhận
[sửa | sửa mã nguồn]Quốc gia | Chứng nhận | Số đơn vị/doanh số chứng nhận |
---|---|---|
Úc (ARIA)[35] | Bạch kim | 70.000^ |
Anh Quốc (BPI)[36] | Bạc | 200.000 |
^ Chứng nhận dựa theo doanh số nhập hàng. |
Xem thêm
[sửa | sửa mã nguồn]Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “Ashanti – Foolish”. Discogs. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2019.
- ^ “Ashanti – Foolish”. Discogs. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2019.
- ^ "Australian-charts.com – Ashanti – Foolish" (bằng tiếng Anh). ARIA Top 50 Singles. Truy cập 25 tháng 4 năm 2017.
- ^ "Austriancharts.at – Ashanti – Foolish" (bằng tiếng Đức). Ö3 Austria Top 40. Truy cập 25 tháng 4 năm 2017.
- ^ "Ultratop.be – Ashanti – Foolish" (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop 50. Truy cập 25 tháng 4 năm 2017.
- ^ "Ultratop.be – Ashanti – Foolish" (bằng tiếng Pháp). Ultratop 50. Truy cập 25 tháng 4 năm 2017.
- ^ “Euro Chart Hot 100” (PDF). Music & Media. 27 tháng 7 năm 2002. tr. 7. Truy cập ngày 3 tháng 6 năm 2018.
- ^ "Lescharts.com – Ashanti – Foolish" (bằng tiếng Pháp). Les classement single. Truy cập 25 tháng 4 năm 2017.
- ^ “Ashanti - Foolish” (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2019.
- ^ "Chart Track: Week 31, 2002" (bằng tiếng Anh). Irish Singles Chart. Truy cập 25 tháng 4 năm 2017.
- ^ "Nederlandse Top 40 – week 26, 2002" (bằng tiếng Hà Lan). Dutch Top 40 Truy cập 27 tháng 12 năm 2017.
- ^ "Dutchcharts.nl – Ashanti – Foolish" (bằng tiếng Hà Lan). Single Top 100. Truy cập 25 tháng 4 năm 2017.
- ^ "Charts.nz – Ashanti – Foolish" (bằng tiếng Anh). Top 40 Singles. Truy cập 25 tháng 4 năm 2017.
- ^ "Official Scottish Singles Sales Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập 27 tháng 12 năm 2017.
- ^ "Swedishcharts.com – Ashanti – Foolish" (bằng tiếng Anh). Singles Top 100. Truy cập 25 tháng 4 năm 2017.
- ^ "Swisscharts.com – Ashanti – Foolish" (bằng tiếng Thụy Sĩ). Swiss Singles Chart. Truy cập 25 tháng 4 năm 2017.
- ^ "Official Singles Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập 25 tháng 4 năm 2017.
- ^ "Official R&B Singles Chart Top 40" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập 27 tháng 12 năm 2017.
- ^ "Ashanti Chart History (Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 25 tháng 4 năm 2017.
- ^ "Ashanti Chart History (Hot R&B/Hip-Hop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 25 tháng 4 năm 2017.
- ^ "Ashanti Chart History (Pop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 27 tháng 12 năm 2017.
- ^ "Ashanti Chart History (Rhythmic)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 27 tháng 12 năm 2017.
- ^ “ARIA Charts - End Of Year Charts - Top 100 Singles 2002”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2019.
- ^ “Tokyo Hot 100” (bằng tiếng Nhật). j-wave. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2019.
- ^ “Jaarlijsten 2002” (bằng tiếng Hà Lan). Stichting Nederlandse Top 40. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2019.
- ^ “Jaaroverzichten 2002” (bằng tiếng Hà Lan). Dutch Top 40. Hung Medien. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2019.
- ^ “Swiss Year-End Charts 2002”. Swiss Singles Chart. Hung Medien. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2019.
- ^ “UK Year-end Singles 2002” (PDF). The Official Charts Company. Chartplus.co.uk. tr. 1. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2019.
- ^ a b “The Year in Music and Touring: 2002” (PDF). Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2019.
- ^ “Decade End Charts – Hot 100 Songs”. Billboard. 2009. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 4 năm 2011. Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2017.
- ^ “Decade End Charts – R&B/Hip-Hop Songs”. Billboard. 2009. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 2 tháng 7 năm 2011.
- ^ “Billboard Hot 100 60th Anniversary Interactive Chart”. Billboard. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2019.
- ^ “Greatest of All Time Hot 100 Songs by Women: Page 1”. Billboard. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2019.
- ^ “Greatest of All Time Hot R&B/Hip-Hop Songs: Page 1”. Billboard. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2019.
- ^ “ARIA Charts – Accreditations – 2002 Singles” (PDF) (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc. Truy cập ngày 25 tháng 4 năm 2017.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn Anh Quốc – Ashanti – Foolish” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 25 tháng 4 năm 2017. Chọn single trong phần Format. Chọn Bạc' ở phần Certification. Nhập Foolish vào mục "Search BPI Awards" rồi ấn Enter.