Bước tới nội dung

Victoria Azarenka

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Victoria Azarenka
Tên bản ngữViktoriya Fiodorovna Azarenka
Quốc tịch Belarus
Nơi cư trúMonte Carlo, Monaco
Sinh31 tháng 7, 1989 (35 tuổi)
Minsk, CHXHCNXV Byelorussia, Liên Xô
giờ là Belarus
Chiều cao1,80 m (5 ft 11 in)
Lên chuyên nghiệp2003
Tay thuậnTay phải (trái tay 2 tay)
Tiền thưởng11.470.307$
Đánh đơn
Thắng/Thua285–122 (70%)
Số danh hiệu17 WTA, 1 ITF
Thứ hạng cao nhất1 (30.1.2012)
Thứ hạng hiện tại5 (25.4.2016)
Thành tích đánh đơn Gland Slam
Úc Mở rộngVô địch (2012, 2013)
Pháp mở rộngBán kết (2013)
WimbledonBán kết (2011, 2012)
Mỹ Mở rộngChung kết (2012, 2013, 2020)
Các giải khác
WTA FinalsF (2011)
Thế vận hội Huy chương đồng 2012
Đánh đôi
Thắng/Thua134–51
Số danh hiệu6 WTA, 3 ITF
Thứ hạng cao nhất7 (7 tháng 7 năm 2008)
Thành tích đánh đôi Gland Slam
Úc Mở rộngF (2008, 2011)
Pháp Mở rộngF (2009)
WimbledonQF (2008)
Mỹ Mở rộng2R (2009)
Đôi nam nữ
Số danh hiệu2
Kết quả đôi nam nữ Grand Slam
Úc Mở rộngF (2007)
Pháp Mở rộngW (2008)
Wimbledon1R (2007)
Mỹ Mở rộngW (2007)
Cập nhật lần cuối: ngày 16 tháng 1 năm 2012.

Victoria Fyódarauna Azarenka (tiếng Belarus: Вікторыя Фёдараўна Азаранка; sinh ngày 31 tháng 7 năm 1989) là tay vợt nữ người Belarus. Cô từng là tay vợt số 1 thế giới và hiện đang là tay vợt hạng 14 trên bảng xếp hạng WTA, t��nh tới ngày 1 tháng 2 năm 2016.

Victoria Azarenka giành danh hiệu đơn giải Úc Mở rộng 2012, trở thành tay vợt đầu tiên của Belarus vô địch một giải Grand Slam. Với chiến thắng này cô trở thành tay vợt đầu tiên từ vị trí thứ 3 vượt lên vị trí số 1 thế giới mà không phải qua vị trí thứ 2. Năm 2013, Azarenka bảo vệ thành công danh hiệu tại Úc Mở rộng sau chiến thắng trước Li Na. Cô từng giành danh hiệu đôi nữ Grand Slam giải Mỹ Mở rộng với Max Mirnyi năm 2007 và đôi nam nữ giải Pháp Mở rộng với Bob Bryan năm 2008, vào chung kết nội dung đôi nữ Pháp Mở rộng năm 2009 với tay vợt người Nga Elena Vesnina và vào bán kết giải đấu này vào năm 2013.

Sự nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]

Năm 2005, Azarenka vô địch giải Úc Mở rộng, Mỹ Mở rộng ở nội dung trẻ và giải ITF Junior Girls World Champion trong năm, đó là chiến tích của 1 tay vợt Belarus đầu tiên. Cô giành danh hiệu ITF tại Pétange, Luxembourg.

Azarenka thi đấu tại giải quần vợt Úc Mở rộng với vị trí thứ 3 thế giới. Cô đánh bại Heather Watson, Casey Dellacqua, Mona BarthelIveta Benesova mà không để thua 1 set nào. Tại tứ kết chị tiếp tục thắng tay vợt hạt giống số 8 Agnieszka Radwanska sau 3 set với tỷ số: 6–7, 6–0, 6–2. Tại bán kết Azarenka tiếp tục đánh bại nhà đương kim vô địch giải Kim Clijsters 6–4, 1–6, 6–3 để vào chung kết gặp tay vợt số 4 thế giới là Maria Sharapova. Sau khởi đầu không tốt, Azarenka đã thắng 9 game liên tiếp để vô địch. Azarenka đã giành được danh hiệu Grand Slam nội dung đơn nữ lần đầu tiên trong sự nghiệp và vươn lên vị trí số 1 trên bảng xếp hạng WTA (từ ngày 30/1/2012). Azarenka có lần thứ 2 liên tiếp vào bán kết Wimbledon Championships, thua Serena Williams. Tại Mỹ Mở rộng, Azarenka lần đầu tiên vào chung kết và cũng thua Serena Williams 6–2 2–6 7–5 sau khi đã dẫn trước Serena 5–3 ở set quyết định. Azarenka cũng có 1 huy chương đồng đơn nữ và 1 huy chương vàng nội dung đôi nam nữ. Cô cũng có lần thứ 2 tham dự WTA Championships, thua Maria Sharapova ở bán kết 6–4 6–2. Azarenka kết thúc năm 2012 ở vị trí số 1.

Azarenka tham dự Úc Mở rộng khi được xếp hạt giống số 1 và với cương vị 1 nhà đương kim vô địch. Sau chiến thắng trước Sloane Stephens ở bán kết, cô thắng Lý Na ở trận chung kết để có nãm thứ 2 liên tiếp vô địch giải. Tại Pháp Mở rộng, Azarenka vào bán kết, thua Sharapova. Tại Wimbledon, chấn thương tái phát trong trận đấu với Maria-Joao Koehler khiến Azarenka không thể tiếp tục thi đấu tại giải. Tại US Open, cô lần thứ 2 vào chung kết nhưng lại thua Serena Williams (7–5 6–7 6–1). Tại WTA Championships, Azarenka thua tại vòng bảng sau khi thua Jelena Jankovic 6–4 6–3 và thua Li Na 6–2 6–1.

Azarenka kết thúc năm ở vị trí số 2 thế giới.

Sự nghiệp thi đấu

[sửa | sửa mã nguồn]

Grand Slam

[sửa | sửa mã nguồn]

Đơn: 4 (2–2)

[sửa | sửa mã nguồn]
Vị trí Năm Giải đấu Mặt sân Đối thủ Tỷ số
Vô địch 2012 Úc Mở rộng Cứng Nga Maria Sharapova 6–3, 6–0
Á quân 2012 Mỹ Mở rộng Cứng Hoa Kỳ Serena Williams 2–6, 6–2, 5–7
Vô địch 2013 Úc Mở rộng Cứng Trung Quốc Li Na 4–6, 6–4, 6–3
Á quân 2013 Mỹ Mở rộng Cứng Hoa Kỳ Serena Williams 7–5 6–7 6–1

Đôi nữ: Á quân 3

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Giải đấu Sân Đồng đội Đối thủ chung kết Tỷ số
2008 Úc Mở rộng Cứng Israel Shahar Pe'er Ukraina Alona Bondarenko
Ukraina Kateryna Bondarenko
6–2, 1–6, 4–6
2009 Pháp Mở rộng Nện Nga Elena Vesnina Tây Ban Nha Anabel Medina Garrigues
Tây Ban Nha Virginia Ruano Pascual
1–6, 1–6
2011 Úc Mở rộng(2) Cứng Nga Maria Kirilenko Argentina Gisela Dulko
Ý Flavia Pennetta
6–2, 5–7, 1–6

Đôi nam nữ: 3 (2–1)

[sửa | sửa mã nguồn]
Vô địch(2)
[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Giải đấu Sân Đồng đội Đối thủ chung kết Tỷ số
2007 Mỹ Mở rộng Cứng Belarus Max Mirnyi Hoa Kỳ Meghann Shaughnessy
Ấn Độ Leander Paes
6–4, 7–6(8–6)
2008 Pháp Mở rộng Nện Hoa Kỳ Bob Bryan Slovenia Katarina Srebotnik
Serbia Nenad Zimonjić
6–2, 7–6(7–4)
Á quân(1)
[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Giải đấu Sân Đồng đội Đối thủ chung kết Tỷ số
2007 Úc Mở rộng Cứng Belarus Max Mirnyi Nga Elena Likhovtseva
Canada Daniel Nestor
4–6, 4–6

Thành tích Grand Slam đơn nữ

[sửa | sửa mã nguồn]
Tournament 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 W–L
Grand Slam tournaments
Australian Open 1R 3R 3R 4R QF 4R W W 28–6
French Open 1R 1R 4R QF 1R QF 4R SF 19–8
Wimbledon 1R 3R 3R QF 3R SF SF 2R 21–7
US Open 3R 4R 3R 3R 2R 3R F 18–7
Win–Loss 2–4 7–4 9–4 13–4 7–4 14–4 21–3 13–2 86–29

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]