Victoria Azarenka
Victoria Azarenka tại Giải quần vợt Pháp Mở rộng 2018 | |
Tên bản ngữ | Viktoriya Fiodorovna Azarenka |
---|---|
Quốc tịch | Belarus |
Nơi cư trú | Monte Carlo, Monaco |
Sinh | 31 tháng 7, 1989 Minsk, CHXHCNXV Byelorussia, Liên Xô giờ là Belarus |
Chiều cao | 1,80 m (5 ft 11 in) |
Lên chuyên nghiệp | 2003 |
Tay thuận | Tay phải (trái tay 2 tay) |
Tiền thưởng | 11.470.307$ |
Đánh đơn | |
Thắng/Thua | 285–122 (70%) |
Số danh hiệu | 17 WTA, 1 ITF |
Thứ hạng cao nhất | 1 (30.1.2012) |
Thứ hạng hiện tại | 5 (25.4.2016) |
Thành tích đánh đơn Gland Slam | |
Úc Mở rộng | Vô địch (2012, 2013) |
Pháp mở rộng | Bán kết (2013) |
Wimbledon | Bán kết (2011, 2012) |
Mỹ Mở rộng | Chung kết (2012, 2013, 2020) |
Các giải khác | |
WTA Finals | F (2011) |
Thế vận hội | Huy chương đồng 2012 |
Đánh đôi | |
Thắng/Thua | 134–51 |
Số danh hiệu | 6 WTA, 3 ITF |
Thứ hạng cao nhất | 7 (7 tháng 7 năm 2008) |
Thành tích đánh đôi Gland Slam | |
Úc Mở rộng | F (2008, 2011) |
Pháp Mở rộng | F (2009) |
Wimbledon | QF (2008) |
Mỹ Mở rộng | 2R (2009) |
Đôi nam nữ | |
Số danh hiệu | 2 |
Kết quả đôi nam nữ Grand Slam | |
Úc Mở rộng | F (2007) |
Pháp Mở rộng | W (2008) |
Wimbledon | 1R (2007) |
Mỹ Mở rộng | W (2007) |
Cập nhật lần cuối: ngày 16 tháng 1 năm 2012. |
Victoria Fyódarauna Azarenka (tiếng Belarus: Вікторыя Фёдараўна Азаранка; sinh ngày 31 tháng 7 năm 1989) là tay vợt nữ người Belarus. Cô từng là tay vợt số 1 thế giới và hiện đang là tay vợt hạng 14 trên bảng xếp hạng WTA, t��nh tới ngày 1 tháng 2 năm 2016.
Victoria Azarenka giành danh hiệu đơn giải Úc Mở rộng 2012, trở thành tay vợt đầu tiên của Belarus vô địch một giải Grand Slam. Với chiến thắng này cô trở thành tay vợt đầu tiên từ vị trí thứ 3 vượt lên vị trí số 1 thế giới mà không phải qua vị trí thứ 2. Năm 2013, Azarenka bảo vệ thành công danh hiệu tại Úc Mở rộng sau chiến thắng trước Li Na. Cô từng giành danh hiệu đôi nữ Grand Slam giải Mỹ Mở rộng với Max Mirnyi năm 2007 và đôi nam nữ giải Pháp Mở rộng với Bob Bryan năm 2008, vào chung kết nội dung đôi nữ Pháp Mở rộng năm 2009 với tay vợt người Nga Elena Vesnina và vào bán kết giải đấu này vào năm 2013.
Sự nghiệp
[sửa | sửa mã nguồn]2005
[sửa | sửa mã nguồn]Năm 2005, Azarenka vô địch giải Úc Mở rộng, Mỹ Mở rộng ở nội dung trẻ và giải ITF Junior Girls World Champion trong năm, đó là chiến tích của 1 tay vợt Belarus đầu tiên. Cô giành danh hiệu ITF tại Pétange, Luxembourg.
2012
[sửa | sửa mã nguồn]Azarenka thi đấu tại giải quần vợt Úc Mở rộng với vị trí thứ 3 thế giới. Cô đánh bại Heather Watson, Casey Dellacqua, Mona Barthel và Iveta Benesova mà không để thua 1 set nào. Tại tứ kết chị tiếp tục thắng tay vợt hạt giống số 8 Agnieszka Radwanska sau 3 set với tỷ số: 6–7, 6–0, 6–2. Tại bán kết Azarenka tiếp tục đánh bại nhà đương kim vô địch giải Kim Clijsters 6–4, 1–6, 6–3 để vào chung kết gặp tay vợt số 4 thế giới là Maria Sharapova. Sau khởi đầu không tốt, Azarenka đã thắng 9 game liên tiếp để vô địch. Azarenka đã giành được danh hiệu Grand Slam nội dung đơn nữ lần đầu tiên trong sự nghiệp và vươn lên vị trí số 1 trên bảng xếp hạng WTA (từ ngày 30/1/2012). Azarenka có lần thứ 2 liên tiếp vào bán kết Wimbledon Championships, thua Serena Williams. Tại Mỹ Mở rộng, Azarenka lần đầu tiên vào chung kết và cũng thua Serena Williams 6–2 2–6 7–5 sau khi đã dẫn trước Serena 5–3 ở set quyết định. Azarenka cũng có 1 huy chương đồng đơn nữ và 1 huy chương vàng nội dung đôi nam nữ. Cô cũng có lần thứ 2 tham dự WTA Championships, thua Maria Sharapova ở bán kết 6–4 6–2. Azarenka kết thúc năm 2012 ở vị trí số 1.
2013
[sửa | sửa mã nguồn]Azarenka tham dự Úc Mở rộng khi được xếp hạt giống số 1 và với cương vị 1 nhà đương kim vô địch. Sau chiến thắng trước Sloane Stephens ở bán kết, cô thắng Lý Na ở trận chung kết để có nãm thứ 2 liên tiếp vô địch giải. Tại Pháp Mở rộng, Azarenka vào bán kết, thua Sharapova. Tại Wimbledon, chấn thương tái phát trong trận đấu với Maria-Joao Koehler khiến Azarenka không thể tiếp tục thi đấu tại giải. Tại US Open, cô lần thứ 2 vào chung kết nhưng lại thua Serena Williams (7–5 6–7 6–1). Tại WTA Championships, Azarenka thua tại vòng bảng sau khi thua Jelena Jankovic 6–4 6–3 và thua Li Na 6–2 6–1.
Azarenka kết thúc năm ở vị trí số 2 thế giới.
Sự nghiệp thi đấu
[sửa | sửa mã nguồn]Grand Slam
[sửa | sửa mã nguồn]Đơn: 4 (2–2)
[sửa | sửa mã nguồn]Vị trí | Năm | Giải đấu | Mặt sân | Đối thủ | Tỷ số |
---|---|---|---|---|---|
Vô địch | 2012 | Úc Mở rộng | Cứng | Maria Sharapova | 6–3, 6–0 |
Á quân | 2012 | Mỹ Mở rộng | Cứng | Serena Williams | 2–6, 6–2, 5–7 |
Vô địch | 2013 | Úc Mở rộng | Cứng | Li Na | 4–6, 6–4, 6–3 |
Á quân | 2013 | Mỹ Mở rộng | Cứng | Serena Williams | 7–5 6–7 6–1 |
Đôi nữ: Á quân 3
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Giải đấu | Sân | Đồng đội | Đối thủ chung kết | Tỷ số |
---|---|---|---|---|---|
2008 | Úc Mở rộng | Cứng | Shahar Pe'er | Alona Bondarenko Kateryna Bondarenko |
6–2, 1–6, 4–6 |
2009 | Pháp Mở rộng | Nện | Elena Vesnina | Anabel Medina Garrigues Virginia Ruano Pascual |
1–6, 1–6 |
2011 | Úc Mở rộng(2) | Cứng | Maria Kirilenko | Gisela Dulko Flavia Pennetta |
6–2, 5–7, 1–6 |
Đôi nam nữ: 3 (2–1)
[sửa | sửa mã nguồn]Vô địch(2)
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Giải đấu | Sân | Đồng đội | Đối thủ chung kết | Tỷ số |
---|---|---|---|---|---|
2007 | Mỹ Mở rộng | Cứng | Max Mirnyi | Meghann Shaughnessy Leander Paes |
6–4, 7–6(8–6) |
2008 | Pháp Mở rộng | Nện | Bob Bryan | Katarina Srebotnik Nenad Zimonjić |
6–2, 7–6(7–4) |
Á quân(1)
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Giải đấu | Sân | Đồng đội | Đối thủ chung kết | Tỷ số |
---|---|---|---|---|---|
2007 | Úc Mở rộng | Cứng | Max Mirnyi | Elena Likhovtseva Daniel Nestor |
4–6, 4–6 |
Thành tích Grand Slam đơn nữ
[sửa | sửa mã nguồn]Tournament | 2006 | 2007 | 2008 | 2009 | 2010 | 2011 | 2012 | 2013 | W–L | |||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Grand Slam tournaments | ||||||||||||||
Australian Open | 1R | 3R | 3R | 4R | QF | 4R | W | W | 28–6 | |||||
French Open | 1R | 1R | 4R | QF | 1R | QF | 4R | SF | 19–8 | |||||
Wimbledon | 1R | 3R | 3R | QF | 3R | SF | SF | 2R | 21–7 | |||||
US Open | 3R | 4R | 3R | 3R | 2R | 3R | F | 18–7 | ||||||
Win–Loss | 2–4 | 7–4 | 9–4 | 13–4 | 7–4 | 14–4 | 21–3 | 13–2 | 86–29 |
Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- Sinh năm 1989
- Nhân vật còn s��ng
- Vận động viên quần vợt Belarus
- Huy chương quần vợt Thế vận hội
- Huy chương Thế vận hội Mùa hè 2012
- Vô địch Úc Mở rộng
- Vô địch Grand Slam (quần vợt) đơn nữ
- Vô địch Wimbledon trẻ
- Người Monte Carlo
- Vô địch Mỹ Mở rộng trẻ
- Vô địch Úc Mở rộng trẻ
- Vô địch Roland-Garros trẻ
- Vận động viên quần vợt Thế vận hội Mùa hè 2012
- Vận động viên quần vợt Thế vận hội Mùa hè 2008