Bước tới nội dung

Atalanta BC

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
(Đổi hướng từ Atalanta B.C.)
Atalanta
Tên đầy đủAtalanta Bergamasca Calcio S.p.A.
Biệt danhLa Dea (Nữ thần)
Gli Orobici
I Nerazzurri (Đen và Xanh lam)
Thành lập17 tháng 10 năm 1907; 117 năm trước (1907-10-17) với tên SBG Atalanta
30 tháng 3 năm 1920; 104 năm trước (1920-03-30) với tên Atalanta Bergamasca Calcio
SânSân vận động Gewiss
Sức chứa24.950[1]
Chủ sở hữuLa Dea S.r.l. (86%)
(Stephen Pagliuca và những người khác 55%; Antonio Percassi 45%)[2]
Khác (14%)
Chủ tịch[3]Antonio Percassi
Huấn luyện viên trưởngGian Piero Gasperini
Giải đấuSerie A
2023–24Serie A, thứ 4 trên 20
Trang webTrang web của câu lạc bộ
Mùa giải hiện nay

Atalanta Bergamasca Calcio, thường được biết đến là Atalanta, là một câu lạc bộ bóng đá chuyên nghiệp có trụ sở ở Bergamo, Lombardia, Ý. Câu lạc bộ thi đấu ở Serie A, hạng đấu cao nhất của hệ thống giải đấu bóng đá Ý.

Atalanta được thành lập vào năm 1907 bởi các học sinh trường Liceo Classico Paolo Sarpi và có biệt danh là La Dea, NerazzurriOrobici. Câu lạc bộ thi đấu trong màu áo sọc dọc xanh đen, quần đùi đen và tất đen. Câu lạc bộ thi đấu các trận đấu sân nhà tại Sân vận động Gewiss có sức chứa 21.747 chỗ ngồi. Ở Ý, Atalanta đôi khi được gọi là Regina delle provinciali (nữ hoàng của các câu lạc bộ cấp tỉnh) để thể hiện rằng câu lạc bộ này có sự ổn định nhất trong số các câu lạc bộ Ý không có trụ sở ở thủ phủ vùng, đã thi đấu 62 mùa giải ở Serie A, 28 mùa ở Serie B và chỉ có 1 mùa ở Serie C. Atalanta có mối kình địch lâu đời với câu lạc bộ Brescia.[4][5]

Câu lạc bộ đã giành được Coppa Italia vào năm 1963UEFA Europa League vào mùa giải 2023–24.[6] Câu lạc bộ lọt đến bán kết Cup Winners' Cup vào năm 1988, khi đội vẫn thi đấu ở Serie B. Đây vẫn là thành tích tốt nhất từ trước đến nay bởi một câu lạc bộ không thi đấu ở hạng đấu cao nhất ở một giải đấu lớn của UEFA (cùng với Cardiff City). Atalanta cũng đã tham gia vào 5 mùa của UEFA Europa League (trước đây được biết đến là Cúp UEFA),[a] lọt đến tứ kết ở mùa giải 1990–91. Atalanta còn có ba lần lọt vào UEFA Champions League, lọt đến tứ kết vào năm 2020.

Các cầu thủ

[sửa | sửa mã nguồn]

Đội hình hiện tại

[sửa | sửa mã nguồn]
Tính đến ngày 30 tháng 8 năm 2024[7]

Ghi chú: Quốc kỳ chỉ đội tuyển quốc gia được xác định rõ trong điều lệ tư cách FIFA. Các cầu thủ có thể giữ hơn một quốc tịch ngoài FIFA.

Số VT Quốc gia Cầu thủ
2 HV Ý Rafael Tolói (đội trưởng)
3 HV Bờ Biển Ngà Odilon Kossounou (cho mượn từ Bayer Leverkusen)
4 HV Thụy Điển Isak Hien
5 HV Anh Ben Godfrey
6 TV Ghana Ibrahim Sulemana
7 TV Colombia Juan Cuadrado
8 TV Croatia Mario Pašalić
9 Ý Gianluca Scamacca
10 TV Ý Nicolò Zaniolo (cho mượn từ Galatasaray)
11 Nigeria Ademola Lookman
13 TV Brasil Éderson
15 TV Hà Lan Marten de Roon (đội phó)
16 HV Ý Raoul Bellanova
Số VT Quốc gia Cầu thủ
17 TV Bỉ Charles De Ketelaere
19 HV Albania Berat Djimsiti (đội phó thứ 2)
22 TV Ý Matteo Ruggeri
23 HV Bosna và Hercegovina Sead Kolašinac
24 TV Serbia Lazar Samardžić (cho mượn từ Udinese)
28 TM Bồ Đào Nha Rui Patrício
29 TM Ý Marco Carnesecchi
31 TM Ý Francesco Rossi
32 Ý Mateo Retegui
42 HV Ý Giorgio Scalvini
44 TV Ý Marco Brescianini (cho mượn từ Frosinone)
77 TV Ý Davide Zappacosta

Cho mượn

[sửa | sửa mã nguồn]
Tính đến ngày 30 tháng 8 năm 2024

Ghi chú: Quốc kỳ chỉ đội tuyển quốc gia được xác định rõ trong điều lệ tư cách FIFA. Các cầu thủ có thể giữ hơn một quốc tịch ngoài FIFA.

Số VT Quốc gia Cầu thủ
TM Ý Pierluigi Gollini (tại Genoa đến ngày 30 tháng 6 năm 2025)
TM Argentina Juan Musso (tại Atlético Madrid đến ngày 30 tháng 6 năm 2025)
TM Ý Jacopo Sassi (tại Modena đến ngày 30 tháng 6 năm 2025)
TM Ý Paolo Vismara (tại Sampdoria đến ngày 30 tháng 6 năm 2025)
HV Hà Lan Mitchel Bakker (tại Lille đến ngày 30 tháng 6 năm 2025)
HV Ý Giovanni Bonfanti (tại Pisa đến ngày 30 tháng 6 năm 2025)
HV Ý Tommaso Cavalli (tại Pro Patria đến ngày 30 tháng 6 năm 2025)
HV Ý Giorgio Cittadini (tại Frosinone đến ngày 30 tháng 6 năm 2025)
HV Ý Alessio Guerini (tại Crotone đến ngày 30 tháng 6 năm 2025)
HV Ý Iacopo Regonesi (tại Renate đến ngày 30 tháng 6 năm 2025)
HV Ý Daniele Solcia (tại Giugliano đến ngày 30 tháng 6 năm 2025)
TV Pháp Michel Adopo (tại Cagliari đến ngày 30 tháng 6 năm 2025)
TV Ý Matteo Colombo (tại Pianese đến ngày 30 tháng 6 năm 2025)
TV Ý Jacopo Da Riva (tại Foggia đến ngày 30 tháng 6 năm 2025)
Số VT Quốc gia Cầu thủ
TV Ý Samuel Giovane (tại Carrarese đến ngày 30 tháng 6 năm 2025)
TV Ý Leonardo Mendicino (tại Cesena đến ngày 30 tháng 6 năm 2025)
TV Ý Andrea Oliveri (tại Bari đến ngày 30 tháng 6 năm 2025)
TV Ý Federico Zuccon (tại Juve Stabia đến ngày 30 tháng 6 năm 2025)
Ý Christian Capone (tại Vicenza đến ngày 30 tháng 6 năm 2025)
Guinée Moustapha Cissé (tại St. Gallen đến ngày 30 tháng 6 năm 2025)
Tây Ban Nha Siren Diao (tại Granada đến ngày 30 tháng 6 năm 2025)
Ý Alessandro Falleni (tại Pianese đến ngày 30 tháng 6 năm 2025)
Cameroon Jonathan Italeng (tại Pontedera đến ngày 30 tháng 6 năm 2025)
Ý Simone Mazzocchi (tại Cosenza đến ngày 30 tháng 6 năm 2025)
Ý Roberto Piccoli (tại Cagliari đến ngày 30 tháng 6 năm 2025)
Ý Alessio Rosa (tại Folgore Caratese đến ngày 30 tháng 6 năm 2025)
Mali El Bilal Touré (tại VfB Stuttgart đến ngày 30 tháng 6 năm 2025)

Số áo treo

[sửa | sửa mã nguồn]

12 – Dành tặng cho người hâm mộ, cụ thể là cho những Curva Pisani
14 – Ý Federico Pisani, tiền đạo (1991–97) – vinh danh sau khi qua đời[8]
80 – Elio Corbani [it], phóng viên đài phát thanh.[9]

Thành tích

[sửa | sửa mã nguồn]

Trong nước

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Bao gồm một lần ở vòng đấu loại trực tiếp sau khi bị loại ở vòng bảng của Champions League cùng mùa giải.
  2. ^ Kỷ lục Ý cho số danh hiệu hạng hai giành được, chia sẻ cùng với Genoa

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Stadio”. atalanta.it (bằng tiếng Ý). Atalanta BC. Truy cập ngày 29 tháng 7 năm 2021.
  2. ^ “ATALANTA BC PRESS RELEASE” (Thông cáo báo chí). Atalanta BC. 19 tháng 2 năm 2022.
  3. ^ “The Club – ATALANTA Lega Serie A”. Legaseriea.it. Lega Serie A. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 26 tháng 8 năm 2017.
  4. ^ War, Pigs and Rabbits: Atalanta and Brescia meet 13 years later, Conor Clancy, Forza Italian Football, 29 November 2019. Retrieved 2 June 2022
  5. ^ Arese, Martino Simcik (7 tháng 2 năm 2020). “Brescia v Atalanta: the Italian derby built on a 900-year-old feud”. The Guardian. Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2020.
  6. ^ “Atalanta win the 2023/24 UEFA Europa League: Meet the champions”. UEFA. 22 tháng 5 năm 2024. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2024.
  7. ^ “First team”. Atalanta BC. Truy cập ngày 30 tháng 8 năm 2024.
  8. ^ “Federico Pisani, il talento dell'Atalanta scomparso a 22 anni in un incidente stradale”. Goal.com. 12 tháng 8 năm 2020. Truy cập ngày 18 tháng 12 năm 2020.
  9. ^ “In onore di Elio Corbani l'Atalanta ritira la maglia 80” (bằng tiếng Ý). 14 tháng 3 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 4 năm 2012. Truy cập ngày 10 tháng 5 năm 2016.

Thư mục sách

[sửa | sửa mã nguồn]

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]