Chung Hyeon
- Đây là một tên người Triều Tiên, họ là Jeong.
Chung Hyeon năm 2018 | ||||||||||||||||||||||||
Quốc tịch | Hàn Quốc | |||||||||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Nơi cư trú | Suwon, Hàn Quốc | |||||||||||||||||||||||
Sinh | 19 tháng 5, 1996 Suwon, Hàn Quốc | |||||||||||||||||||||||
Chiều cao | 1,88 m (6 ft 2 in) | |||||||||||||||||||||||
Lên chuyên nghiệp | 2014 | |||||||||||||||||||||||
Tay thuận | Tay phải (trái tay hai tay) | |||||||||||||||||||||||
Huấn luyện viên | Neville Godwin | |||||||||||||||||||||||
Tiền thưởng | 2,647,949 đô la Mỹ | |||||||||||||||||||||||
Đánh đơn | ||||||||||||||||||||||||
Thắng/Thua | 69–50 (57.98%) | |||||||||||||||||||||||
Số danh hiệu | 1 | |||||||||||||||||||||||
Thứ hạng cao nhất | 19 (2 tháng 4 năm 2018) | |||||||||||||||||||||||
Thứ hạng hiện tại | 22 (30 tháng 4 năm 2018) | |||||||||||||||||||||||
Thành tích đánh đơn Gland Slam | ||||||||||||||||||||||||
Úc Mở rộng | BK (2018) | |||||||||||||||||||||||
Pháp mở rộng | V3 (2017) | |||||||||||||||||||||||
Wimbledon | V1 (2015) | |||||||||||||||||||||||
Mỹ Mở rộng | V2 (2015, 2017) | |||||||||||||||||||||||
Đánh đôi | ||||||||||||||||||||||||
Thắng/Thua | 7–11 (38.89%) | |||||||||||||||||||||||
Số danh hiệu | 0 | |||||||||||||||||||||||
Thứ hạng cao nhất | 187 (11 tháng 4 năm 2016) | |||||||||||||||||||||||
Thứ hạng hiện tại | 270 (16 tháng 4 năm 2018) | |||||||||||||||||||||||
Thành tích đánh đôi Gland Slam | ||||||||||||||||||||||||
Úc Mở rộng | V3 (2018) | |||||||||||||||||||||||
Pháp Mở rộng | V1 (2017) | |||||||||||||||||||||||
Mỹ Mở rộng | V2 (2017) | |||||||||||||||||||||||
Thành tích huy chương
| ||||||||||||||||||||||||
Cập nhật lần cuối: 16 tháng 4 năm 2018. |
Chung Hyeon | |
Hangul | 정현 |
---|---|
Hanja | 鄭泫 |
Romaja quốc ngữ | Jeong Hyeon |
McCune–Reischauer | Chŏng Hyŏn |
Chung Hyeon (Tiếng Hàn: 정현; Hanja: 鄭泫; phát âm tiếng Hàn: [tɕəːŋ hjʌn];[1] sinh ngày 19 tháng 5 năm 1996) là một tay vợt quần vợt chuyên nghiệp của Hàn Quốc.[2] Anh hiện là người đứng hạng cao nhất Hàn Quốc và cũng là nhà vô địch giải Next Gen Finals 2017. Anh là vận động viên Hàn Quốc đầu tiên vào được vòng bán kết Grand Slam tại giải Úc Mở rộng năm 2018.
Sự nghiệp thiếu niên
[sửa | sửa mã nguồn]Chung chơi quần vợt để duy trì thị lực của mình sau khi phải đeo kính khi còn nhỏ.[3] Anh vô địch Eddie Herr International và Junior Orange Bowl của nam dưới 12 tuổi vào tháng 12 năm 2008, và sau đó được nhận, cùng với anh trai Chung Hong, vào tập tại Học viện quần vợt Nick Bollettieri tại IMG ở Florida.[4] Anh bắt đầu tham gia ITF Tour vào năm 2012, và là á quân trong giải đánh đơn trẻ của Wimbledon năm 2013, một tháng sau khi giành được một giải Futures đầu tiên.[5] Sau đó anh thi đấu trong giải ATP đầu tiên của mình, giải Malaysia Open, bị đánh bại ở vòng đầu tiên. Anh đạt được vị trí thứ 7 trong sự nghiệp tennis trẻ, với kỷ lục thắng thua 84–32.[6]
Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “The pronunciation by Chung Hyeon himself”. ATPWorldTour.com. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2018.
- ^ “ATP Profile”. atpworldtour.com. Truy cập ngày 19 tháng 9 năm 2015.
- ^ Denefeld, Rene. “A Beginner's Guide: Chung Hyeon”. The Tennis Island. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2015.
- ^ “IMG signs Chung brothers; will train at the Nick Bollettieri Tennis Academy”. IMG. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 5 năm 2015. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2015.
- ^ “IMG Academy's Gianluigi Quinzi wins Junior Wimbledon championship”. IMG. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 5 năm 2015. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2015.
- ^ “Hyeon Chung Player Details”. International Tennis Federation. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 4 năm 2018. Truy cập ngày 19 tháng 9 năm 2015.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Chung Hyeon. |
- Chung Hyeon trên trang chủ ATP (tiếng Anh)
- Chung Hyeon tại Liên đoàn quần vợt quốc tế
- Chung Hyeon tại Davis Cup