Bước tới nội dung

Coventry

Coventry
—  Thành phốKhu tự quản vùng đô thị  —
Hiệu kỳ của Coventry
Hiệu kỳ
Biểu trưng chính thức của Coventry
Huy hiệu
Vị trí trong West Midlands
Vị trí trong West Midlands
Coventry trên bản đồ Anh
Coventry
Coventry
Coventry trên bản đồ Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland
Coventry
Coventry
Coventry trên bản đồ Châu Âu
Coventry
Coventry
Vị trí tại Anh##Vị trí trong Vương quốc Anh##Vị trí trong châu ÂU
Quốc giaAnh Quốc
Quốc gia cấu thànhAnh
VùngWest Midlands
Hạt nghi lễWest Midlands
Hạt lịch sửWarwickshire
Trụ sở chính quyềnTrung tâm thành phố Coventry
Thành lập1043
Người sáng lậpLeofric, Earl of Mercia
Chính quyền
 • KiểuKhu tự quản vùng đô thị
 • Cơ quan quản lýHội đồng Thành phố Coventry
 • Hành pháp:Công Đảng
Diện tích
 • Thành phốKhu tự quản vùng đô thị98,64 km2 (38,09 mi2)
Dân số (Ước tính giữa năm của ONS)
 • Thành phốKhu tự quản vùng đô thị360,100 (Ranked 15)
 • Mật độ3.108/km2 (8,050/mi2)
 • Vùng đô thị651,600 [1]
Múi giờGMT (UTC+0)
 • Mùa hè (DST)British Summer Time (UTC+1)
Mã bưu điệnCV
Mã điện thoại024
Thành phố kết nghĩaVolgograd, Dresden, Lidice, Granby, Galați, Kiel, Ostrava, Sarajevo, Graz, Kingston, Cork, Caen, Saint-Étienne, Kecskemét, Windsor, Coventry, Arnhem, Beograd, Bologna, Cornwall, Coventry, Coventry, Dunaújváros, Tế Nam, Parkes, Warszawa sửa dữ liệu
ISO 3166-2GB-COV
Mã ONS00CQ (ONS)
E08000026 (GSS)
Mạng lưới OSSP335785
NUTS 3UKG33
Ước tính giữa năm 2017[2]360.100
Sắc tộc
(2011)[3]
73,8% White (66,6% Anh da trắng)
16,3% châu Á
5,5% Da màu
2,7% lai
1,6% khác
Trang webCoventry

Coventry là một thành phố và là một khu tự quản vùng đô thịWest Midlands của Anh, Anh quốc. Với dân số 303.475 người vào thời điểm Điều tra dân số năm 2001 (306.000 ước tính năm 2007), Coventry là thành phố lớn thứ 9 ở Anh và lớn thứ 11 ở Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland.[4] Đây là thành phố lớn thứ hai về mặt dân số, sau Birmingham ở miền trung nước Anh. Coventry cách London 95 dặm Anh (153 km) về phía Tây Bắc London và cách Birmingham 30 km về phía Đông, và đáng chú ý là thành phố cách xa bờ biển nhất trong các thành phố Anh. Thành phố này cũng là thành phố kết nghĩa đầu tiên khi nó thiết lập quan hệ kết nghĩa với thành phố Nga Stalingrad (ngày nay là Volgograd) trong thời kỳ Chiến tranh thế giới thứ hai. Thành phố này cũng kết nghĩa với Dresden, Đức và với 27 thành phố khác trên thế giới.

Coventry nổi tiếng nhất là nơi có Nhà thờ lớn hiện đại được xây sau bị ném bom phá hủy nhà thờ cũ trong thời kỳ Chiến tranh thế giới thứ hai bởi Luftwaffe. Coventry từ đó đã phát triển uy tín quốc tế của mình là một trong những thành phố lớn hòa giải và hòa bình của châu Âu.[5] Coventry cũng nổi bật vì các công ty mô tô Coventry đã đóng góp đáng kể cho ngành mô tô Anh quốc, và cũng do nơi đây có hai trường đại học, Đại học Coventry có trụ sở tại thành phố và Đại học Warwick đóng ở ngoại ô phía Nam. Coventry cũng nổi tiếng về truyền thuyết thế kỷ 11 về Lady Godiva.

Cư dân và những người sinh ra tại thành phố này trong tiếng Anh được gọi là "Coventrian" (hoặc trong tiếng lóng bản địa là "Cov Kids").

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Population on 1 January by age groups and sex - functional urban areas”. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2016.
  2. ^ ". ONS
  3. ^ "2011 Census: Key Statistics for Local Authorities in England and Wales". ONS
  4. ^ List of English cities by population from census 2001 figures
  5. ^ “Peace and reconciliation”. Coventry City Council. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 3 năm 2007. Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2007. Đã bỏ qua tham số không rõ |accessdaymonth= (trợ giúp); Đã bỏ qua tham số không rõ |accessyear= (gợi ý |access-date=) (trợ giúp)