Edith Sitwell
Bài viết này cần thêm chú thích nguồn gốc để kiểm chứng thông tin. |
Edith Sitwell | |
---|---|
Sinh | Scarborough, Yorkshire, Anh | 7 tháng 9, 1887
Mất | 9 tháng 12, 1964 Luân Đôn, Anh | (77 tuổi)
Nghề nghiệp | Nhà thơ, Nhà văn |
Quốc tịch | người Anh |
Dame Edith Louisa Sitwell (7 tháng 9 năm 1887 – 9 tháng 12 năm 1964) là nữ nhà văn, nhà thơ Anh.
Tiểu sử
[sửa | sửa mã nguồn]Edith Sitwell sinh ở Scarborough, Yorkshire trong một gia đình gốc gác quý tộc. Là con gái của George Sitwell và Ida Emily Augusta Denison. Edith Sitwell có hai em trai Osbert (1892-1969) và Sacheverell Sitwell (1897-1988) cũng đều là những nhà văn, nhà thơ nhưng trong 3 chị em cùng một trường phái, Edith Sitwell là người nổi tiếng hơn cả. Edith Sitwell chỉ học ở nhà, biết làm thơ, viết văn từ rất sớm. Năm 1915 in tập thơ đầu tiên The Mother, năm 1916 in Twentieth-Century Harlequinade cùng với em trai Osbert.
Edith Sitwell bắt đầu viết phê bình trên tạp chí thơ Wheels, là tạp chí mà bà làm biên tập viên từ năm 1916 đến năm 1921. Năm 1930 in cuốn sách về nhà thơ Alexaner Pope, năm 1934 in Aspest of Modern Poetry (Về thơ hiện đại), năm 1943 in A Poet’s Notebook (Sổ ghi chép của nhà thơ). Thơ của Edith Sitwell có những hình tượng phức tạp, nhịp điệu kích động. Thế giới quan của bà gần gũi với những nhà văn, nhà thơ "thế hệ mất mát". Những năm 1950 – 1960 Edith Sitwell là phó chủ tịch Hội văn học Hoàng gia, bà được tặng nhiều huân chương của Anh, nhiều giải thưởng văn học và là tiến sĩ danh dự của Đại học Oxford, Đại học Cambridge và một số trường Đại học khác. Bà mất tại London năm 1964.
Tác phẩm
[sửa | sửa mã nguồn]- Clowns' Houses (1918)
- Rustic Elegies (1927)
- Gold Coast Customs (1929)
- The Song of the Cold (1948)
- Façade, and Other Poems 1920-1935 (1950)
- Gardeners and Astronomers (1953)
- Collected Poems (1957)
- The Outcasts (1962).
- Alexander Pope (1930)
- The English Eccentrics (1933)
- I Live under a Black Sun (1937)
- Fanfare for Elizabeth (1946) (biography of Elizabeth I)
- The Queens and the Hive (1962) (biography of Elizabeth I)
Một bài thơ
[sửa | sửa mã nguồn]- Still falls the Rain
- The raids, 1940. Night and dawn
- Still falls the Rain –
- Dark as the world of man, black as our loss –
- Blind as the nineteen hundred and forty nails
- Upon the Cross.
- Still falls the Rain
- With a sound like the pulse of the heart that is changed to the hammer-beat
- In the Potter’s Field, and the sound of the impious feet
- On the Tomb:
- Still falls the Rain
- In the Field of Blood where the small hopes breed and the human brain
- Nurtures its greed, that worm with the brow of Cain.
- Still falls the Rain
- At the feet of the Starved Man hung upon the Cross.
- Christ that each day, each night, nails there, have mercy on us –
- On Dives and on Lazarus:
- Under the Rain the sore and the gold are as one.
- Still falls the Rain –
- Still falls the Blood from the Starved Man’s wounded Side:
- He bears in His Heart all wounds,– those of the light that died,
- The last faint spark
- In the self-murdered heart, the wounds of the sad uncomprehending dark,
- The wounds of the baited bear,–
- The blind and weeping bear whom the keepers beat
- On his helpless flesh... the tears of the hunted hare.
- Still falls the Rain –
- Then – O Ile leap up to my God: who pulles me doune –
- See, see where Christ’s blood streames in the firmament:
- It flows from the Brow we nailed upon the tree
- Deep to the dying, to the thirsting heart
- That holds the fires of the world,– dark-smirched with pain
- As Caesar’s laurel crown.
- Then sounds the voice of One who like the heart of man
- Was once a child who among beasts has lain –
- ‘Still do I love, still shed my innocent light, my Blood, for thee.’
- Mưa rơi
- Những trận không kích năm 1940. Đêm và sáng
- Mưa rơi
- Tối như cõi người đời, đen như những gì đã mất
- Mù như năm 1940
- Trên cây thập ác.
- Mưa rơi
- Tiếng động như nhịp con tim, như búa đang gõ đập
- Trên ruộng của Thợ gốm, tiếng bước chân của những kẻ lỗi lầm *1
- Trên quan tài:
- Tiếng mưa gõ nhịp
- Trên đất của Huyết, nơi hy vọng nuôi trí tuệ người trần
- Giun vẫn khát khao vầng trán của Cain.
- Mưa rơi
- Dưới chân Người, trên cây thập ác
- Nơi Chúa bị đóng đinh. Suốt đêm mỏi mệt
- Xin độ lượng với Người Giàu và cả La-xa-rơ *2
- Mưa rơi trên vải mịn và trên ghẻ khắp người.
- Mưa rơi
- Huyết của Người bị đóng đinh rơi xuống
- Những đau khổ của thế gian trong tim người trú ẩn
- Tia lửa trong phút lâm chung
- Trong tim kẻ quyên sinh và nỗi buồn của bóng đêm câm nín
- Vết thương của con gấu mù *3
- Bị người đánh roi đuổi ra…
- Và nước mắt đầm đìa của thỏ.*4
- Mưa rơi
- Tôi giơ tay đến Chúa *5
- Huyết của Giê-su chảy xuống giữa đời
- Huyết từ trán chảy trên cây *6
- Giờ hấp hối con tim người khát nước
- Ngọn lửa bùng lên, đớn đau bàn chân bước
- Mũ gai trên đầu như vòng nguyệt quế của Caesar. *7
- Một giọng nói vang lên – của người sống trên trần
- Thuở ấu thơ sinh ra trong máng cỏ, trong chuồng *8
- "Ta yêu con người, Huyết của ta - ánh sáng trinh nguyên – cho con người rót xuống".
- Bản dịch của Nguyễn Viết Thắng
Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- 1 Ruộng của Thợ gốm – theo Kinh Phúc âm: sau khi Giê-su bị bắt, Giu-đa – kẻ phản bội, cảm thấy hối hận bèn đem ba chục miếng bạc trả cho các thầy tế lễ nhưng họ lượm bạc và nói rằng: "Không có phép để bạc này trong kho thánh, vì là giá của huyết". Rồi họ bàn với nhau dùng bạc mua ruộng của người làm gốm để chôn những khách lạ. Ruộng ấy đến nay còn gọi là "ruộng huyết" (Ma-thi-ơ 27:3-8).
- 2 Người Giàu và La-xa-rơ (Dives and Lazarus) – theo Luca, người nghèo Lazarus được lên thiên đàng còn người giàu Dives phải về địa ngục (Luca 16: 19-31).
- 3 Vết thương của con gấu mù – Sitwell muốn nói về một trò thời trung cổ: xua bầy chó vào con gấu bị xích.
- 4 Tôi giơ tay đến Chúa – câu trích từ bi kịch "Doctor Faustus" của Christopher Marlowe (1564 – 1593).
- 5 Nước mắt của thỏ – theo truyền thuyết, ngay cả những con thú cũng khóc khi Giê-su chết.
- 6 Huyết từ trán chảy trên cây – tức cây để đóng đinh Chúa Giê-su trên đó.
- 7 So sánh cái mũ gai Chúa Giê-su đội trên đầu trước khi bị đóng đinh với vòng nguyệt quế của Caesar.
- 8 Theo Kinh Phúc âm: Chúa Giê-su khi sinh ra được đặt nằm trong máng cỏ vì nhà chật chội (Luca 2:7).
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Edith Sitwell. |
Wikiquote có sưu tập danh ngôn về: |
- [1] Lưu trữ 2007-09-28 tại Wayback Machine "Edith Sitwell: A Nearly Forgotten Poetess"
- [2] Brief biography at CatholicAuthors
- [3] Lưu trữ 2007-06-30 tại Wayback Machine The Sitwell Family
- [4] "Heart and Mind"
- [5] Lưu trữ 2011-08-07 tại Wayback Machine Sitwell at the Lied and Art Songs Text Page