Bước tới nội dung

Hirai Momo

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Momo
Momo vào năm 2024
SinhHirai Momo
9 tháng 11, 1996 (28 tuổi)
Kyotanabe, Kyoto, Nhật Bản
Quốc tịch Nhật Bản
Nghề nghiệp
Chiều cao1,64 m (5 ft 5 in)
Cân nặng49 kg (108 lb)
Sự nghiệp âm nhạc
Thể loại
Nhạc cụThanh nhạc
Năm hoạt động2015–nay
Hãng đĩaJYP
Hợp tác với
Hirai Momo
Tên tiếng Nhật
Kanji平井桃
Kanaひらい もも
Tên tiếng Triều Tiên
Hangul
히라이 모모
Hanja
平井莫莫

Hirai Momo (Hangul: 히라이 모모, Hanja: 平井莫莫, Kanji: 平井桃, Kana: ひらい もも, Hán-Việt: Bình Tỉnh Đào, sinh ngày 9 tháng 11 năm 1996),[1] thường được biết đến với nghệ danh Momo, là một nữ ca sĩ kiêm vũ công người Nhật Bản. Cô là thành viên của nhóm nhạc nữ Hàn Quốc Twice cùng với nhóm nhỏ MISAMO do công ty JYP Entertainment thành lập và quản lý.

Tiểu sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Momo sinh ngày 9 tháng 11, 1996 (28 tuổi) tại Kyotanabe, Kyoto, Nhật Bản. Momo bắt đầu nhảy từ năm 3 tuổi và quyết định trở thành một ca sĩ vì Amuro Namie (một ca sĩ người Nhật) đã vào Kpop sau khi xem RainLee Hyori.

Cô từng là thực tập sinh tại Step Out Dance Studio ở Nhật Bản.[2]

Cô đã được một nhân viên của JYP Entertainment mời đến buổi thử giọng ngày 13 tháng 4 năm 2012 sau khi nhìn thấy đoạn video nhảy của cô và chị gái.[3][4][5]

Sự nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]

Trước khi ra mắt

[sửa | sửa mã nguồn]

Momo sang Hàn Quốc năm 2012 làm thực tập sinh 3 năm cùng với thành viên Sana trước khi trở thành thành viên TWICE, Momo đã tham gia một vai trong một số MV: Please don't go của Junho, Stop stop it của GOT7, Feel của Junho, Only you của Miss ARose (Japanese) của Wooyoung.

Cô từng là thành viên "Japanese Line" (dự án nhóm nhạc sẽ ra mắt tại Nhật của JYP Entertainment) cùng với các thành viên Sana, Mina và thực tập sinh cũ Sika. Tuy nhiên, sau đó Sika rời công ty nên nhóm đã không được ra mắt.

2015: Ra mắt với TWICE và các hoạt động cá nhân

[sửa | sửa mã nguồn]

Cô được công bố chính thức là một thành viên TWICE thông qua chương trình SIXTEEN vào ngày 7 tháng 7 năm 2015 sau 4 năm làm thực tập sinh của JYP Entertainment (chương trình tuyển chọn giữa 16 thực tập sinh của JYP để được ra mắt).

Momo đảm nhận vai trò nhảy chính, dance break và là người chịu trách nhiệm các phần trình diễn của TWICE.[6] Ngoài ra, cô còn có biệt hiệu là Dance Machine.

Danh sách đĩa nhạc

[sửa | sửa mã nguồn]

Tham gia viết bài hát

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Bài hát Album Với
2018 Shot Thru the Heart[7] Summer Nights Sana, Mina
2019 Hot[8] Fancy You Kang Eun-jeong
Love Foolish Feel Special Sim Eun Ji
21:29 Twice
2022 Celebrate Celebrate
2023 Funny Valentine Masterpiece Yuka Matsumoto, Realmeee, EJAE

Danh sách phim

[sửa | sửa mã nguồn]

Chương trình truyền hình

[sửa | sửa mã nguồn]
Tên Kênh Ghi chú
Sixteen Mnet Tìm kiếm thành viên của TWICE
TwiceTV Naver TV Show truyền hình thực tế của TWICE
TwiceTV2
TwiceTV3
After School Club Ariang TV Tập 184
Today's Room Mnet
Pops in Seoul Ariang Tập 3033
Weekly Idol MBC Every 1 Tập 228
My Little Television MBC Cùng với Sana, Mina, Tzuyu
The Boss is Watching SBS
People of Full Capacity MBC Tập 18
Golden Bell Challenge KBS Tập 800
Idol Star Athletics Championships MBC
Twice's Private Life Mnet
Sister's Slam Dunk KBS Tập 6
Vitamin KBS Tập 631
TWICE TV BEGINS V App
Weekly Idol MBC Every 1 Tập 246
Knowing Brother JTBC Tập 27, 76 cùng các thành viên TWICE, tập 51 một mình
Weekly Idol MBC Tập 261
Tập 262
We will eat well JTBC
Hit the stage Mnet Tập 1,2 (Tập 4,5 cùng Mina)
Finding MOMOLAND Mnet Cổ vũ cho Daisy - cựu thực tập sinh của JYP
Idol Chef King MBC
Weekly Idol MBC Every 1 Tập 274, 303, 304, 327
Running Man SBS Tập 302
Carefree Travelers JTBC Tập 44, 45, 46 - Việt Nam
Running Man SBS Tập 398, 428, 560 - TWICE
Idol Room JTBC Tập 10,26,47,48,69,70 - TWICE
Knowing Brother JTBC Tập 152

Quảng cáo

[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “K-POPの最注目新人「TWICE」の日本人メンバーが可愛くて美しい<プロフィール>”. Model Press (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 19 tháng 12 năm 2015.
  2. ^ “TWICE「CHEER UP」”. StepOut Dance Studio Blog (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 25 tháng 2 năm 2017.
  3. ^ “All about Chaeyoung, Momo”. Twice TV. Tập 3. ngày 31 tháng 7 năm 2015. Naver.
  4. ^ “[짤줍] '슈퍼스타K' 출전했던 아이돌(ft. 모모)”. Dispatch (bằng tiếng Hàn). Dispatch. Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2017.
  5. ^ “트와이스 모모, 화장기 없던 '미생' 시절”. Naver News (bằng tiếng Hàn). Chosun Ilbo. Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2017.
  6. ^ “트와이스 "뽑힐 때 아무 생각이 없었다" ①”. Star News (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2016.
  7. ^ “TWICE THE 2ND SPECIAL ALBUM Summer Nights TRACK LIST”. TWICE JYPE. ngày 30 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 21 tháng 7 năm 2019.
  8. ^ “TWICE THE 7TH MINI ALBUM 'FANCY YOU'. TWICE JYPE. ngày 11 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 21 tháng 7 năm 2019.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]