Im Si-wan
- Đây là một tên người Triều Tiên, họ là Yim.
Yim Si-wan | |
---|---|
임웅재 | |
Yim Si-wan tại buổi họp báo ra mắt Người lạ đến từ địa ngục năm 2019 | |
Sinh | Yim Woong-jae 1 tháng 12, 1988 Busan, Hàn Quốc |
Tên khác | Siwan |
Nghề nghiệp |
|
Chiều cao | 1,75 m (5 ft 9 in) |
Sự nghiệp âm nhạc | |
Thể loại | K-pop |
Nhạc cụ |
|
Năm hoạt động | 2010–hiện tại |
Hãng đĩa | Plum Actors |
Hợp tác với | ZE:A |
Tên tiếng Triều Tiên | |
Hangul | |
Romaja quốc ngữ | Yim Si-wan |
McCune–Reischauer | Yim Si-wan |
Hán-Việt | Nhậm Thời Hoàn |
Tên khai sinh | |
Hangul | |
Romaja quốc ngữ | Yim Ung-jae |
McCune–Reischauer | Yim Ung-jae |
Nghệ danh | |
Hangul | |
Romaja quốc ngữ | Si-wan |
McCune–Reischauer | Si-wan |
Yim Si-wan[1] (Hangul: 임시완, Hán-Việt: Nhậm Thời Hoàn) (sinh ngày 1 tháng 12 năm 1988), được biết đến nhiều hơn với nghệ danh Siwan là một ca sĩ, diễn viên người Hàn Quốc. Anh là thành viên của nhóm nhạc nam ZE:A và nhóm nhỏ ZE:A FIVE. Với tư cách diễn viên, anh được công chúng biết đến qua các bộ phim: Người luật sư (2013), Cuộc chiến ngầm (2017) và đặc biệt là Misaeng (2014).
Sự nghiệp
[sửa | sửa mã nguồn]ZE:A
[sửa | sửa mã nguồn]Khi tham dự lễ hội âm nhạc Chin Chin ở Busan, anh đã được công ty Star Empire chiêu mộ trở thành thực tập sinh.[2] Sau khi được đào tạo trong 3 năm, anh trở thành thành viên của nhóm nhạc 9 thành viên tên gọi là "Children of Empire" và bắt đầu có một vài buổi biểu diễn nhỏ ở vài nơi.[3] Ngày 7 tháng 1 năm 2010, nhóm chính thức ra mắt công chúng với một mini-album mang tên Nativity.[4] Anh cũng là thành viên của một nhóm nhỏ, mang tên ZE:A-Five.[5]
Diễn xuất
[sửa | sửa mã nguồn]Siwan bắt đầu sự nghiệp diễn xuất trong bộ phim Mặt trăng ôm mặt trời (2012), trong vai Heo Yeom lúc nhỏ.[6][7] Bộ phim nhanh chóng chạm mốc rating 40% và được gọi là "drama quốc dân", Siwan bắt đầu trở nên nổi tiếng sau đó.[8] Một năm sau, Siwan nhận lời tham gia drama chính kịch mang tên Người đàn ông đến từ xích đạo, trong vai một chàng trai lạnh lùng mang hoàn cảnh ngang trái.[9] Theo sau đó là sitcom Hậu trường vui nhộn (2012),[10] cùng drama đặc biệt Waiting for Love (2013).[11]
Năm 2013, anh bắt đầu tham gia bộ phim điện ảnh đầu tiên - Người luật sư, trong vai một sinh viên bị cáo buộc tội phản quốc đầy oan uổng.[12] Bộ phim được rất nhiều nhà phê bình đánh giá cao và đạt được vô số thành công, bán được hơn 11 triệu vé và đứng thứ 8 phim điện ảnh nội có doanh thu cao nhất xứ Kim Chi.[13] Siwan thắng giải Diễn viên mới xuất sắc nhất tại Max Movie Awards và the Marie Claire Film Festival.[14][15]
Siwan trở lại với phim truyền hình vào năm 2014 và bắt đầu với 2 bộ phim. Trong Triangle, trong vai em út trong gia đình có ba anh em bị thất lạc từ nhỏ, sau đó lớn lên thành một chaebol.[16]
Tiếp nối sự thành công của bản gốc webtoon, Siwan đóng vai chính trong Misaeng, trong vai một cựu tuyển thủ cờ vây đã từ bỏ sự nghiệp và bắt đầu cuộc sống của nhân viên văn phòng.[17] Misaeng đã trở thành một hiện tượng văn hoá, với rating xấp xỉ 8.4%, tỉ suất gấp 10 lần phim truyền cáp lúc bấy giờ.[18] Siwan đoạt giải thưởng Xuất sắc trong diễn xuất tại APAN Star Awards lần thứ 4,[19] cùng Diễn viên mới xuất sắc nhất tại Cable TV Broadcasting Awards lần thứ 9, và Baeksang Arts Awards lần thứ 51.[20][21]
Siwan đã có vai chính đầu tiên ở màn ảnh rộng qua bộ phim A Melody to Remember (2016), trong vai một anh lính có tình yêu âm nhạc.[22][23]
Thoát khỏi hình tượng "trai ngoan" ở các vai diễn trước, Siwan trong vai một kẻ lừa đảo trong phim điện ảnh One Line (2017)[24] và một cảnh sát ngầm trong phim điện ảnh Cuộc chiến ngầm (2017). Qua bộ phim này, Siwan đã nhận được lời mời đến LHP Cannes.[25][26] Cùng năm, Siwan nhận lời đóng vai chính cho phim tình cảm cổ trang Khi nhà vua yêu.[27]
Năm 2019, Siwan đóng vai chính trong drama kinh dị Người lạ đến từ địa ngục, dựa trên nguyên tác webtoon cùng tên. Đánh dấu dự án đầu tiên của anh sau quãng thời gian nhập ngũ.[28][29] Cùng năm, anh nhận lời đóng vai chính trong phim điện ảnh Boston 1947.[30]
Năm 2020, Siwan nhận vai chính trong Run On. Nội dung bộ phim nói về tình yêu giữa cựu tuyển thủ điền kinh quốc gia Ki Seon-Gyeom, người sau này sẽ trở thành đại diện thể thao chuyên nghiệp và thông dịch viên Oh Mi-Joo.
Học vấn
[sửa | sửa mã nguồn]Anh tốt nghiệp trường Trung học Busan Gudeok, sau đó, anh theo học tại Đại học Quốc gia Pusan nhưng đã ngừng học. Tiếp đó, anh chuyển tới học tại trường Đại học Nghệ thuật Truyền hình Phương Đông, nhưng do không đáp ứng đủ thời gian học tập vì lịch trình làm việc dày đặc, anh bị buộc thôi học. Hiện tại, anh đang theo học tại trường Cao đẳng Thông tin Woo-song.[31][32]
Đời tư cá nhân
[sửa | sửa mã nguồn]Nghĩa vụ quân sự
[sửa | sửa mã nguồn]Ngày 11 tháng 7 năm 2017, Siwan bắt đầu thực hiện nghĩa vụ quân sự bắt buộc.[33][34][35] Anh được thăng làm trợ giảng cho tân binh bởi các thành tích tốt đã đạt được.[36] Anh xuất ngũ vào ngày 27 tháng 3 năm 2019.[37]
Đĩa nhạc
[sửa | sửa mã nguồn]Đĩa đơn
[sửa | sửa mã nguồn]Title | Năm | Thứ hạng |
Doanh thu (DL) |
Album |
---|---|---|---|---|
KOR Gaon [38] | ||||
Bài hát phát hành | ||||
"But Still.. So.."[39] | 2014 | — | — | Misaeng: Incomplete Life OST Part 5 |
"My Heart"[40] | 2017 | — | — | The King in Love OST Part 4 |
"—" để chỉ bài hát không nằm trong BXH hoặc không phát hành ở quốc gia đó. |
Danh sách phim
[sửa | sửa mã nguồn]Phim điện ảnh
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Tên | Vai trò | Ghi chú | Chú thích |
---|---|---|---|---|
2013 | Misaeng: Tiền truyện | Jang Geu-rae | Phim Ngắn | [41] |
Người luật sư | Park Jin-woo | [42] | ||
2014 | Rio 2 | Blu | Lồng tiếng Hàn | [43] |
2016 | A Melody to Remember | Han Sang-ryul | [44] | |
2017 | One Line | Min-jae | [45] | |
Cuộc chiến ngầm | Jo Hyun-soo | [46] | ||
2020 | Boston 1947 | Suh Yun-bok | [30] | |
2022 | Emergency Declaration | Ryu Jin Seok | ||
2023 | Unlocked | Joon-young | Netflix film | |
Road to Boston | Suh Yun-bok |
Phim truyền hình
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Kênh phát sóng | Tên | Ghi chú | Chú thích |
---|---|---|---|---|
2010 | SBS | Nữ công tố sành điệu | Cameo (Ep 2) | [47] |
KBS2 | All About Marriage | Cameo (Ep 18) | [48] | |
MBC | Giấc mơ tình yêu | Cameo (Ep 11 & 14) | [49] | |
2012 | Mặt trăng ôm mặt trời | [50] | ||
KBS2 | Người đàn ông đến từ xích đạo | [51] | ||
MBC | Hậu trường vui nhộn | [10] | ||
tvN | Reply 1997 | Cameo (Ep 4) | [52] | |
2013 | KBS2 | A Bit of Love | Khách mời | [53] |
Waiting for Love | Drama Special | [11] | ||
2014 | MBC | Bộ ba | [54] | |
tvN | Misaeng: Cuộc sống không trọn vẹn | [55] | ||
2016 | Tencent MBC |
My Catman | Web drama | [56] |
2017 | MBC | Khi nhà vua yêu | [57] | |
2019 | OCN | Người lạ đến từ địa ngục | [28] | |
2020 - 2021 | Netflix | Run On | ||
2022 | MBC TV | Tracer | ||
JTBC | Thirty-Nine | Cameo (Episode 10) | ||
ENA | Summer Strike | |||
2023 | tvN | Missing: The Other Side | Season 2 (Cameo; Episode 14) |
Chương trình thực tế
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Tên | Kênh phát sóng | Ghi chú | Chú thích |
---|---|---|---|---|
2012 | Birth of a Family | KBS | Thành viên chính thức | [58] |
2012 | Running Man | SBS | Khách mời tập 104 | |
2014 | Running Man | SBS | Khách mời tập 182 | |
2016 | Running Man | SBS | Khách mời tập 282 |
Nhạc kịch
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Tên | Vai trò | Ghi chú | Chú thích |
---|---|---|---|---|
2013 | Joseph and the Amazing Technicolor Dreamcoat | Joseph | February 19 - March 12 in Seoul | [59] |
Giải thưởng và đề cử
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Giải thưởng | Thể loại | Tác phẩm đề cử | Kết quả | Chú thích |
---|---|---|---|---|---|
2012 | 6th Mnet 20's Choice Awards | 20's Booming Star | Mặt trăng ôm mặt trời | Đề cử | [60] |
5th Korea Drama Awards | Best New Actor | Đề cử | |||
12th MBC Entertainment Awards | Best Newcomer in a Sitcom | Hậu trường vui nhộn | Đoạt giải | [61] | |
31st MBC Drama Awards | Best New Actor | Mặt trăng ôm mặt trời | Đề cử | [62] | |
Popularity Award | Đề cử | [63] | |||
2013 | 7th The Musical Awards | Best New Actor | Joseph and the Amazing Technicolor Dreamcoat | Đề cử | [64] |
2014 | 9th Max Movie Awards | Người luật sư | Đoạt giải | [14] | |
Best Supporting Actor | Đề cử | ||||
3rd Marie Claire Film Awards | Best New Actor | Đoạt giải | [15] | ||
8th Asian Film Awards | Best Newcomer | Đề cử | [65] | ||
50th Baeksang Arts Awards | Best New Actor (Film) | Đề cử | [66] | ||
Best Fashionista Award | Đoạt giải | ||||
23rd Buil Film Awards | Best New Actor | Đề cử | [67] | ||
51st Grand Bell Awards | Đề cử | [68] | |||
Popularity Award | Đoạt giải | [69] | |||
35th Blue Dragon Film Awards | Best New Actor | Đề cử | [70] | ||
Popularity Award | Đoạt giải | [71] | |||
3rd Korean Film Actor's Association Awards | Popularity Award | Đoạt giải | [72] | ||
33rd MBC Drama Awards | Best New Actor | Triangle | Đoạt giải | [73] | |
2015 | 9th Cable TV Broadcasting Awards | Best Actor | Misaeng | Đoạt giải | [20] |
10th Asia Model Festival Awards | Asia Special Award, Best Actor | Đoạt giải | [74] | ||
51st Baeksang Arts Awards | Best New Actor (TV) | Đoạt giải | [21] | ||
8th Korea Drama Awards | Top Excellence Award, Actor | Đề cử | [75] | ||
Actor Special Jury Prize | Đoạt giải | [76] | |||
4th APAN Star Awards | Excellence Award, Actor in a Miniseries | Đoạt giải | [19] | ||
Korea Financial Services Commission | Special Achievement Award | — | Đoạt giải | [77] | |
2016 | InStyle Star Icon | Best Idol Actor | Misaeng, A Melody to Remember | Đoạt giải | [78] |
11th Max Movie Awards | Rising Star Award | — | Đoạt giải | [79] | |
1st tvN10 Awards | Made in tvN, Actor in Drama | Misaeng | Đề cử | ||
2017 | 3rd Seoul WebFest Awards | Best Actor | My Catman | Đề cử | [80] |
1st The Seoul Awards | Popularity Award, Actor | — | Đoạt giải | [81] | |
36th MBC Drama Awards | Top Excellence Award, Actor in a Monday-Tuesday Drama | Khi nhà vua yêu | Đề cử |
Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ 임시완닷컴. “임시완 영문 표기(Yim Si-wan English name)”. http://www.yimsiwan.com. 임시완닷컴. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2014. Liên kết ngoài trong
|website=
(trợ giúp) - ^ '해품달' 임시완 "고지식한 허염, 어린시절 내 모습"(인터뷰①). Nate (bằng tiếng Hàn). ngày 26 tháng 1 năm 2012. Truy cập ngày 22 tháng 11 năm 2012.
- ^ “[인터뷰on] 제국의 아이들 "로드돌-국민돌…친근감이 무기죠"”. Nate (bằng tiếng Hàn). ngày 2 tháng 2 năm 2010. Truy cập ngày 22 tháng 11 năm 2012.
- ^ 제국의 아이들, '마젤토브' 무대 성공적 데뷔. My Daily (bằng tiếng Hàn). ngày 17 tháng 1 năm 2010.
- ^ “Quintet subunit of ZE:A to accentuate sensitivities of the group”. Korea JoongAng Daily. ngày 27 tháng 3 năm 2013.
- ^ Park, HyunMin (ngày 20 tháng 1 năm 2012). “ZE:A′s Im Si Wan Reveals He Only Had 10 Hours of Acting Lessons”. enewsWorld. CJ E&M. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 11 năm 2013. Truy cập ngày 14 tháng 12 năm 2012. Đã định rõ hơn một tham số trong
|archiveurl=
và|archive-url=
(trợ giúp) - ^ “ZE:A 시완, '해품달'서 여심 사로 잡으며 '존재감 과시'”. Osen (bằng tiếng Hàn). ngày 6 tháng 1 năm 2012. Truy cập ngày 21 tháng 11 năm 2012.
- ^ Oh, MiJung (ngày 17 tháng 1 năm 2012). “ZE:A's Si Wan Becomes an Overnight Star”. enewsWorld. CJ E&M. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 14 tháng 12 năm 2012. Đã định rõ hơn một tham số trong
|archiveurl=
và|archive-url=
(trợ giúp) - ^ “Im Si Wan and Lee Hyun Woo To Have Confrontation in Man From the Equator”. KBS Global. ngày 24 tháng 2 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 11 năm 2013.
- ^ a b Hong, Lucia (ngày 7 tháng 3 năm 2012). “ZE:A Siwan confirms role in upcoming MBC sitcom”. 10Asia. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 2 năm 2014. Truy cập ngày 12 tháng 2 năm 2014.
- ^ a b “ZE:A Siwan to Join BoA's Drama”. 10Asia. ngày 30 tháng 7 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 9 năm 2020. Truy cập ngày 20 tháng 12 năm 2019.
- ^ Song, Soon-jin (ngày 21 tháng 11 năm 2013). “Press Conference Held for SONG Kang-ho's THE ATTORNEY”. Korean Cinema Today. Truy cập ngày 21 tháng 11 năm 2014.
- ^ Pierce Conran (ngày 6 tháng 2 năm 2014). “THE ATTORNEY Climbs to 8th on All Time Chart”. Korean Film Biz Zone. Truy cập ngày 6 tháng 10 năm 2014.
- ^ a b “2014 맥스무비 최고의 영화상 '변호인', 7개 부문 수상”. 10Asia (bằng tiếng Hàn). ngày 10 tháng 2 năm 2014.
- ^ a b 임시완, 마리끌레르영화제 신인상 수상소감 "열심히 할게요". My Daily (bằng tiếng Hàn). ngày 20 tháng 2 năm 2014.
- ^ Lee, Kyung-nam (ngày 15 tháng 4 năm 2014). “'Triangle' Im Si Wan Gets Trained as Casino Dealer”. enewsWorld. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 4 năm 2014. Truy cập ngày 21 tháng 11 năm 2014.
- ^ “'Misaeng' star stays modest amid hype”. Korea JoongAng Daily. ngày 9 tháng 1 năm 2015.
- ^ Ahn, Sung-mi (ngày 12 tháng 11 năm 2014). “Misaeng syndrome grips the nation”. The Korea Herald. Truy cập ngày 21 tháng 11 năm 2014.
- ^ a b “Kim Soo-hyun wins grand prize at APAN Star Awards”. Kpop Herald. ngày 29 tháng 11 năm 2015.
- ^ a b “'Cable TV Awards' 'Incomplete Life' and producer Na Young-seok sweep awards”. Hancinema. ngày 13 tháng 3 năm 2015.
- ^ a b “Baeksang honors new, veteran stars”. Korea JoongAng Daily. ngày 28 tháng 5 năm 2015.
- ^ “Yim Si-wan returns with new film”. The Korea Times. ngày 9 tháng 12 năm 2015.
- ^ “[Herald Interview] Im Si-wan happy to play the role he's given”. Kpop Herald. ngày 25 tháng 1 năm 2016.
- ^ “Boy next door switches it up: Actor Yim Si-wan sheds his good guy image in 'One-Line'”. Korea JoongAng Daily. ngày 14 tháng 3 năm 2017.
- ^ “Yim Si-wan rises to a challenge: 'The Merciless' star reflects on his quick evolution as an actor”. Korea JoongAng Daily. ngày 18 tháng 5 năm 2017.
- ^ “[Herald Interview] Im Si-wan didn't know how dark he could go”. The Korea Herald. ngày 14 tháng 5 năm 2017.
- ^ “'The King Loves' delves into destructive desire”. Kpop Herald. ngày 4 tháng 7 năm 2017.
- ^ a b “Im Si-wan cast in upcoming drama”. Korea JoongAng Daily (bằng tiếng Anh). ngày 29 tháng 1 năm 2019. Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2019.
- ^ “Singer, actor Im Si-wan to return to small screen after military discharge”. The Korea Times. ngày 28 tháng 3 năm 2019.
- ^ a b “IM Si-wan and BAE Sung-woo Join HA Jung-woo in BOSTON 1947”. Korean Film Biz Zone. ngày 10 tháng 4 năm 2019.
- ^ “꽃도령 임시완 '자퇴+퇴학' 알고보니 문제돌이었어?” (bằng tiếng Hàn). Newsen. ngày 23 tháng 2 năm 2012. Truy cập ngày 24 tháng 11 năm 2012.
- ^ “우송정보대 교수들 합창으로 축제 피날레 장식” (bằng tiếng Hàn). Newsis. ngày 17 tháng 5 năm 2012. Truy cập ngày 24 tháng 11 năm 2012.
- ^ “Im Si-wan to Begin Mandatory Military Service Next Month”. The Chosun Ilbo. ngày 29 tháng 6 năm 2017.
- ^ “Im Si-wan to enlist July 11”. The Korea Herald. ngày 28 tháng 6 năm 2017.
- ^ “Im Si-wan: he's in the army now”. Korea JoongAng Daily. ngày 12 tháng 7 năm 2017.
- ^ “Im Si-wan to serve as assistant instructor in military”. Kpop Herald. ngày 19 tháng 9 năm 2017.
- ^ “Im Si-wan finishes military service”. Korea JoongAng Daily. ngày 28 tháng 3 năm 2019.
- ^ “Gaon Chart”. Gaon Chart (bằng tiếng Hàn).
- ^ “Actors to sing on OST of their dramas”. Korea JoongAng Daily. ngày 11 tháng 12 năm 2014.
- ^ “Im Si-wan to drop a soundtrack for 'The King in Love'”. Kpop Herald. ngày 7 tháng 8 năm 2017.
- ^ “ZE:A's Siwan and B1A4's Baro Cast in Short Film”. 10Asia. ngày 7 tháng 5 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 20 tháng 12 năm 2019.
- ^ “Im Si-wan stars in "The Attorney"”. Hancinema. Star News. ngày 19 tháng 2 năm 2013.
- ^ '리오2', 임시완·써니·류승룡 더빙 참여…대세★ 뭉쳤다. My Daily (bằng tiếng Hàn). ngày 15 tháng 11 năm 2013.
- ^ “THINKING OF MY OLDER BROTHER featuring IM Si-wan and KO Asung Completed Shooting”. Korean Film Biz Zone. ngày 19 tháng 10 năm 2015.
- ^ “Pop Star IM Si-wan Joins ONE LINE”. Korean Film Biz Zone. ngày 3 tháng 2 năm 2016.
- ^ “SUL Kyung-gu & IM Si-wan Wrap HOODLUM”. Korean Film Biz Zone. ngày 22 tháng 12 năm 2016.
- ^ ‘검사 프린세스’ 김소연, 제국의 아이들과 클럽에서 합석?. Hankyung (bằng tiếng Hàn). ngày 10 tháng 3 năm 2010.
- ^ “ZE:A·나인뮤지스, '결혼해주세요' 깜짝출연”. Star News (bằng tiếng Hàn). ngày 11 tháng 8 năm 2010.
- ^ 제국의아이들 ‘글로리아’ 깜짝 출연 배두나와 호흡. Asia Economy (bằng tiếng Hàn). ngày 4 tháng 9 năm 2010.
- ^ 제국의아이들 시완, 사극 '해품달'로 첫 연기도전. Star News (bằng tiếng Hàn). ngày 28 tháng 10 năm 2011.
- ^ “ZE:A Siwan to take 2nd acting role in TV series”. 10Asia. ngày 14 tháng 2 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 9 năm 2020. Truy cập ngày 20 tháng 12 năm 2019.
- ^ 임시완·김예원, '응답하라' 카메오 출연 '존재감 발산'. Osen (bằng tiếng Hàn). ngày 1 tháng 8 năm 2012.
- ^ “한승연-임시완 등, KBS 새 시트콤 '일말의 순정' 총출동”. Sports Chosun (bằng tiếng Hàn). ngày 13 tháng 2 năm 2016.
- ^ “Kim Jae-joong and Im Si-wan join forces”. The Korea Herald. ngày 1 tháng 5 năm 2014.
- ^ “ZE:A's Im Si Wan, Kang Ha Neul, Kang Sora and More Confirmed for 'Misaeng'”. Mwave. ngày 7 tháng 8 năm 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 8 năm 2014.
- ^ Lỗi chú thích: Thẻ
<ref>
sai; không có nội dung trong thẻ ref có têncat
- ^ “Yoona and Siwan to star in 'King'”. Korea JoongAng Daily. ngày 22 tháng 9 năm 2016.
- ^ ‘가족의 탄생’ 임시완, 한복입고 강남거리 등장에 ‘시선집중’. Financial News (bằng tiếng Hàn). ngày 2 tháng 3 năm 2012.
- ^ “ZE:A Siwan Readying for Musical Debut”. 10Asia. ngày 30 tháng 1 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 20 tháng 12 năm 2019.
- ^ “[bnt포토]20's choice 조정석 '명품배우 손인사'”. BNT News (bằng tiếng Hàn). ngày 29 tháng 6 năm 2012.
- ^ “MBC 방송연예대상 임시완, '스탠바이'로 코미디·시트콤 부문 신인상 수상”. OBS News (bằng tiếng Hàn). ngày 29 tháng 12 năm 2012. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2012.
- ^ “김재중 이장우, 남자 신인상 공동 수상(MBC 연기대상)”. TV Report (bằng tiếng Hàn). ngày 30 tháng 12 năm 2014.
- ^ “'해를 품은 달'-아랑사또전', 커플상ㆍ男女인기상 최다 랭크 [MBC연기대상]”. TV Report (bằng tiếng Hàn). ngày 24 tháng 12 năm 2012.
- ^ '더 뮤지컬 어워드' 올해는 무엇이 달라졌을까. Oh My News (bằng tiếng Hàn). ngày 8 tháng 5 năm 2013.
- ^ “ZE:A's Siwan Best Newcomer Nominee at Asian Film Awards”. 10Asia. ngày 12 tháng 2 năm 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 20 tháng 12 năm 2019.
- ^ 임시완, 패셔니스타상 "평소 트레이닝복 차림… 부끄럽다" (백상예술대상). TV Daily (bằng tiếng Hàn). ngày 27 tháng 5 năm 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 9 năm 2020. Truy cập ngày 20 tháng 12 năm 2019.
- ^ [제19회 부산국제영화제] 영화제 속 영화제 - 부일영화상. Busan.com (bằng tiếng Trung). ngày 25 tháng 9 năm 2014.
- ^ “Who will win Best New Male Actor at Grand Bell Awards?”. Kpop Herald. ngày 12 tháng 11 năm 2014.
- ^ “Park Yoo-chun wins best new male award”. Kpop Herald. ngày 21 tháng 11 năm 2014.
- ^ 제35회 청룡영화상 신인상, 박유천이냐 임시완이냐. MK News (bằng tiếng Hàn). ngày 17 tháng 12 năm 2014.
- ^ “35th Blue Dragon Awards Names THE ATTORNEY Best Film”. Korean Film Biz Zone. ngày 18 tháng 12 năm 2014.
- ^ 임시완 "2014년 운 좋은 한 해..더 없이 값진 경험". Star News (bằng tiếng Hàn). ngày 19 tháng 12 năm 2014.
- ^ “임시완·최태준·고성희·한선화, MBC 연기대상 男女신인상”. MT News (bằng tiếng Hàn). ngày 30 tháng 12 năm 2014.
- ^ “Im Si-wan receives award at Asia Model Festival, "This award is thanks to 'Incomplete Life"”. Hancinema. ngày 24 tháng 4 năm 2015.
- ^ “김수현vs주원, 2015 코리아드라마어워즈 대상 격돌”. Star News (bằng tiếng Hàn). ngày 9 tháng 9 năm 2015.
- ^ ‘코리아드라마어워즈’ 심사위원상, ‘미생’ 임시완 수상. 10Asia (bằng tiếng Hàn). ngày 9 tháng 10 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 12 năm 2019. Truy cập ngày 20 tháng 12 năm 2019.
- ^ 임시완 핀테크 `특별공로상` 수상…보험도 이제 온라인으로. MK News (bằng tiếng Hàn). ngày 23 tháng 11 năm 2015.
- ^ “"Star Icon: Next Generation"”. Instyle (bằng tiếng Hàn). ngày 22 tháng 2 năm 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 6 năm 2016. Truy cập ngày 20 tháng 12 năm 2019.
- ^ “Winners of '2016 Max Movie Best Film Awards'”. Mnet. ngày 26 tháng 2 năm 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 20 tháng 12 năm 2019.
- ^ '서울웹페스트 2017' 수상 후보 발표.. 30개국 124개 작품 경합. 10Asia (bằng tiếng Hàn). ngày 7 tháng 7 năm 2017.
- ^ 박형식·임시완·윤아·김세정, '더 서울어워즈' 인기상 영예. Herald Corporation (bằng tiếng Hàn). ngày 24 tháng 10 năm 2017.