Jang Na-ra
Jang Na-ra 장나라 | |
---|---|
Jang Na-ra năm 2017 | |
Sinh | Jang Na-ra 장나라 18 tháng 3, 1981 Seoul, Hàn Quốc |
Trường lớp | Đại học Chung Ang[1] (B.A. ngành Diễn xuất) |
Nghề nghiệp | Diễn viên, Ca sĩ |
Năm hoạt động | 2001–nay |
Người đại diện | SM Entertainment Pure Entertainment Warner Music Korea WS Entertainment Narajjang.com Corporation (nay) |
Chiều cao | 1,63 m (5 ft 4 in)[1] |
Phối ngẫu | Kết hôn (năm 2022) |
Website | http://www.narajjang.com/ |
Jang Na-ra | |
Hangul | 장나라 |
---|---|
Hanja | |
Romaja quốc ngữ | Jang Nara |
McCune–Reischauer | Chang Nara |
Hán-Việt | Trương Na Lạp |
Jang Nara (sinh ngày 18 tháng 3 năm 1981) là một nữ diễn viên, ca sĩ và nhà từ thiện người Hàn Quốc. Cô còn tham gia nghệ thuật và sự nghiệp điện ảnh Hoa ngữ nên được biết với tên phiên âm tiếng Trung của cô (giản thể: 张娜拉; phồn thể: 張娜拉; bính âm: Zhāng Nà Lā; Hán Việt: Trương Na Lạp).
Tiểu sử
[sửa | sửa mã nguồn]Lúc nhỏ, Jang Nara dành phần lớn thời gian vào việc học tại quê nhà Seoul. Cha là ông Ju Ho-seong, diễn viên kịch nói thuộc đoàn kịch quốc gia, còn mẹ xuất thân từ học viện Nghệ thuật lớp đào tạo diễn xuất thứ 11. Anh trai Jang Sung Won cũng là diễn viên hoạt động trong các chương trình giải trí của đài MBC. Cha cô cũng là người trực tiếp quản lý và người tổ chức trong mọi hoạt động nghệ thuật của con gái.
Trong một lần tham gia đóng vở kịch Những người khốn khổ cùng với cha của mình tại trường tiểu học đã khiến cô nuôi ước mơ trở thành diễn viên. Jang Nara bắt đầu tham gia làm người mẫu quảng cáo thương mại từ khi còn học trung học. Cô từng theo học trường Trung học nữ Yale (예일 여자 고등학교) và là bạn cùng lớp cựu hoa hậu Hàn Quốc 2005 Kim Joo-hee.[4]
Jang Nara theo học Khoa Kịch nghệ và Nghệ thuật, Đại học Chung Ang với chuyên ngành Diễn xuất từ tháng 3 năm 2000 và tốt nghiệp ngày 19 tháng 2 năm 2010, được trao tặng giải thưởng đặc biệt vì những đóng góp của cô đối với Đại học Chung Ang. Phát biểu tại lễ tốt nghiệp, cô chia sẻ: "Tôi cảm thấy rất hồi hộp bởi phải mất 10 năm tôi mới nhận được bằng đại học. Nếu tự chấm điểm, tôi sẽ cho mình điểm F".[5]
Sau khi vào học tại Đại học Chungang, Jang Nara mới thử sức với điện ảnh bằng cách tham gia bộ phim sitcom New Nonstop. Năm 2002, cô có vai chính đầu tiên trong sự nghiệp với phim Cô gái thông minh. Tác phẩm thành công vang dội với con số rating lên tới 42,6%, Jang Nara cùng bạn diễn Jang Hyuk được coi là cặp đôi đẹp nhất màn ảnh Hàn thời điểm đó. Trong giai đoạn 2002 – 2005, cô hoạt động trên nhiều lĩnh vực, từ diễn xuất, ca hát đến đóng quảng cáo. Jang Nara trở thành biểu tượng của showbiz Hàn thời bấy giờ. Danh tiếng của cô còn vươn sang các quốc gia khác trong khu vực châu Á. Jang Nara lọt vào mắt xanh của các nhà sản xuất phim Trung Quốc. Nữ diễn viên không bỏ lỡ cơ hội "tấn công" thị trường tỷ dân.
Năm 2005, Jang Nara chuyển hướng sang phát triển ở Trung Quốc - đây được coi là dấu mốc quan trọng nhất trong sự nghiệp của cô. Tại đây, cô tiếp tục thành công với hàng loạt những bộ phim ăn khách như "Công chúa bướng bỉnh", "Xin chào Thượng Hải", "Thái y nghịch ngợm", "Kiệu hoa"... Jang Nara được săn đón nhiệt tình và sớm chiếm cảm tình của nhiều khán giả. Trong giai đoạn 2004 - 2008, Jang Nara được xem là ngôi sao gốc Hàn thành công nhất tại Trung Quốc với lượng fan cực kỳ hùng hậu. Vị thế của cô ở Đại Lục ngày càng lớn. Năm 2008, cô còn là nghệ sĩ duy nhất không phải người gốc Hoa góp giọng trong ca khúc chủ đề của Olympic Bắc Kinh - Bắc Kinh đón chào bạn cùng với dàn sao tên tuổi khác. Tại Việt Nam, Jang Nara được biết đến nhiều nhất qua bộ phim đầu tiên của cô tại Trung Quốc: "Công chúa bướng bỉnh" (vì điều này nên khá nhiều người nhầm tưởng cô là diễn viên Trung Hoa) và trước đó cô cũng được khán giả biết tới với ca khúc hit đình đám "Sweet Dream" của mình.
Năm 2011, khi đã 30 tuổi, Jang Nara trở về quê hương đóng phim. Lúc này, hầu hết người hâm mộ đã dần lãng quên cô và bởi màn ảnh Hàn khi đó ngập tràn các bóng hồng xinh đẹp. "Baby Faced Beauty" là tác phẩm truyền hình đầu tiên của Jang Nara kể từ sau khi hồi hương. Tuy nhiên, phim không đạt hiệu ứng như mong đợi. Song, ít nhất Baby Faced Beauty cũng đã nhắc nhở khán giả nhớ về cái tên Jang Nara sau nhiều năm vắng bóng.
Từ 2013 - 2017, nữ diễn viên ở lại hẳn quê nhà đóng phim và đều đặn góp mặt vào một đến hai bộ phim mỗi năm. Những bộ phim "School 2013", "Định mệnh anh yêu em (Fated to love you - 2014)", "I remember you", "One more Happy Ending", "Go Back Couple",... dù chưa thực sự gây tiếng vang lớn nhưng cũng đã dần lấy lại được hình ảnh của cô trong lòng khán giả. Đến cuối 2018, Jang Nara mới tạo dấu ấn khó phai với The Last Empress. Phim được đánh giá sở hữu nội dung hấp dẫn, kịch tính, dàn diễn viên diễn xuất chắc tay. Bên cạnh đó, vai diễn Oh Sunny cũng cho thấy hướng đi mới trong diễn xuất của Jang Nara. Cô bắt đầu chuyển sang kiểu vai nặng tâm lý, có chiều sâu, phức tạp và gai góc thay vì những vai diễn ngây thơ, hiền lành từ đầu đến cuối phim như trước kia. Điều này chứng minh phong độ diễn xuất không hề sụt giảm qua bao nhiêu năm cùng khả năng biến hóa linh hoạt của Jang Nara. Sau "The Last Empress", ngôi sao sinh năm 1981 tiếp tục khẳng định mình với tác phẩm lấy đề tài đấu đá chốn công sở, ngoại tình - VIP. Lần này, cô tiếp tục gắn bó với dạng nhân vật có tính cách mạnh mẽ, dứt khoát, tâm tư phức tạp. Lên sóng vào dịp cuối năm 2019, phim nhiều lần lập kỷ lục rating. Jang Nara cũng nhiều lần lọt top sao được quan tâm nhất tuần, tháng nhờ sức hút của VIP.
Ngoài khả năng diễn xuất tuyệt vời và ổn định sau nhiều năm hoạt động, Jang Nara còn nổi tiếng với vẻ đẹp trẻ mãi không già của mình. Với khuôn mặt ngây thơ, trong sáng, làn da căng mịn đầy sức sống, đôi mắt trong veo dù đã bước sang tuổi 40 khiến nhiều người không khỏi kinh ngạc. Nhan sắc của cô vẫn khiến những cô gái trẻ cũng phải ghen tị. Truyền thông xứ Hàn thường gọi Jang Nara là "Mỹ nhân không tuổi" để nói về vẻ đẹp đặc biệt này của cô.
Ngày 03/06/2022, trên trang Instagram cá nhân, Jang Nara thông báo chính thức kết hôn với bạn trai kém mình 6 tuổi sau 2 năm tìm hiểu và hẹn hò.
Sự nghiệp âm nhạc
[sửa | sửa mã nguồn]Album phòng thu tiếng Hàn
[sửa | sửa mã nguồn]Tiêu đề | Chi tiết album | Vị trí thứ hạng | Doanh thu |
---|---|---|---|
KOR [6] | |||
First Story |
Danh sách bài hát
|
7 | |
Sweet Dream |
Danh sách bài hát
|
1 |
|
3rd Story |
Danh sách bài hát
|
1 | |
My Story (나의 이야기) |
Danh sách bài hát
|
8 |
|
She |
Danh sách bài hát
|
— | — |
Dream of Asia |
Danh sách bài hát CD 1
CD 2
|
11 |
|
"—" denotes album did not chart. * Sales data only available through June 2008. |
Album phòng thu Hoa ngữ
[sửa | sửa mã nguồn]Tên album | Danh sách bài hát |
---|---|
One (一张)
|
|
Gong Fu (功夫)
|
|
Journey of Love (爱的旅途)
|
|
Collaborative and compilation albums
[sửa | sửa mã nguồn]Title | Album details | Peak chart positions | Sales |
---|---|---|---|
KOR | |||
History My Love |
|
||
Jang Nara and Friends |
Danh sách bài hát
|
||
Vol. 3: Cheer Up
|
Track 3: Fight For Your Love For Your Life |
||
Calling of the Heart -
The Second Story Part 2 'Rest' |
Track 1: Jesus Loves Me |
Singles
[sửa | sửa mã nguồn]Title | Year | Peak chart positions |
Sales (DL) | Album |
---|---|---|---|---|
KOR [14] | ||||
As lead artist | ||||
"Ladylike" | 2007 | No data | No data | Non-album singles |
"Cotton Clouds" (뭉게구름) | ||||
"If You Ask Me To" | 2008 | |||
"Tinker Bell" (팅커벨) | 2009 | |||
"I Only Think of You" (너만 생각나) | 2012 | 36 | — | |
"Love" (사랑) | 2013 | — | ||
Soundtrack appearances | ||||
"It's Alright" | 2008 | No data | No data | Opposites Attract OST |
"Distant Horizon" (천애지아) | 2010 | — | — | Dong Yi OST Part 1 |
"Snowman in May" (오월의 눈사람타이틀) "Orange Tree" (오렌지 나무) |
2011 | — | Baby Faced Beauty OST Part 1 & 2 | |
"All Day" (하루 종일) | 2014 | — | Mr. Back OST Part 4 | |
"Someday" | 2018 | — | Your House Helper OST Part 4 | |
"—" denotes releases that did not chart. Data not available prior to 2010. |
Danh sách phim
[sửa | sửa mã nguồn]Phim điện ảnh
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Phim | Tựa gốc | Vai | Notes | Quốc gia |
---|---|---|---|---|---|
2002 | Help! I'm a Fish | N/A | lồng tiếng Hàn | [15] | |
2003 | Oh! Happy Day | 오! 해피데이 | Kong Hee-ji | Hàn Quốc | |
2007 | Girl's Revolution | 麻雀要革命 | [16] | Trung Quốc | |
2009 | Sky and Ocean | 하늘과 바다 | Ha-neul | South Korea | |
2012 | Bay Cùng Em | 一起飞 | Hà Thiên Thiên | Hàn Quốc | |
Whoever | 愛誰誰 | Yawen (cameo) | |||
2015 | Polaroid | 폴라로이드 | cameo | [17] | Hàn Quốc |
Phim truyền hình
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Phim | Tựa gốc | Vai | Đài | Notes | Quốc gia |
---|---|---|---|---|---|---|
2001 | New Nonstop | 뉴논스톱 | Jang Na-ra | MBC | Hàn Quốc | |
2002 | Cô gái thông minh | 명랑소녀 성공기 | Cha Yang-soon | SBS | ||
Chuyện tình nàng hề | 내 사랑 팥쥐 | Yang Song-yee | MBC | |||
2003 | Hello! Balbari | 헬로 발바리 | (cameo) | KBS2 | [18] | |
2004 | Love Is All Around | 사랑을 할꺼야 | Jin Bo-ra | MBC | ||
Silver Love | 银色年华 | Nara | CCTV | [19] | Trung Quốc | |
2005 | Banjun Drama "I Got Married to a Weird Woman" "My Love Mite" "Reincarnation" "And There Was Nothing" "Strange Village" "The Golden Age of Gas Man" |
대결! 반전 드라마 | SBS | Hàn Quốc | ||
Công chúa bướng bỉnh | 刁蠻公主 | Tư Đồ Tịnh | Guangdong Television | Trung Quốc | ||
Wedding | 웨딩 | Lee Se-na | KBS2 | Hàn Quốc | ||
2007 | Tình yêu trong trắng | 纯白之恋 | Vưu Hảo Vận | Đài Phát thanh truyền hình Hồ Nam | [20] | Trung Quốc |
2010 | Thiết diện ca nữ | 铁面歌女 | Hu Die/Hu Yin Yin | Đài Truyền hình Thiểm Tây | [21] | |
2011 | Thái y nghịch ngợm | 刁蛮俏御医 | Hà Thiên Tâm | Công ty Truyền hình Trung Quốc HNTV Jiangxi TV Hubei TV Southeast TV |
[22] | |
Vẻ đẹp trẻ thơ | 동안미녀 | Lee So-young | KBS2 | Hàn Quốc | ||
2012 | Race Course | 跑馬場 | Matsuno Akiko | Đài Truyền hình Trung ương Trung Quốc | Trung Quốc | |
School 2013 | 학교 2013 | Jung In-jae | KBS2 | Hàn Quốc | ||
2013 | Red Palanquin | 红轿子 | Qiao Lizhen | Truyền hình Hồ Châu | Trung Quốc | |
2014 | Định mệnh anh yêu em (Hàn ver) | 운명처럼 널 사랑해 | Kim Mi-young | MBC | Hàn Quốc | |
Drama Festival "Old Farewell" | 오래된 안녕 | Han Chae-hee | ||||
Quý ông hồi xuân | 미스터 백 | Eun Ha-soo | ||||
2015 | One-Winged Eagle | 单翼雄鹰 | Zhang Lanfang (cameo) | Đài Truyền hình Trung ương Trung Quốc | [23] | Trung Quốc |
Hello Monster | 너를 기억해 | Cha Ji-an | KBS2 | Hàn Quốc | ||
2016 | Hạnh phúc tìm lại | 한번 더 해피엔딩 | Han Mi-mo | MBC | ||
2017 | Cặp đôi vượt thời gian | 고백부부 | Ma Jin-joo | KBS2 | ||
2018 | Hoàng hậu cuối cùng | 황후의 품격 | Oh Sunny | SBS | ||
2019 | Vị khách VIP (Kẻ thứ 3) | 브이아이피 | Na Jung-sun | [24] | ||
2020 | Đại chiến kén rể | 오 마이 베이비 | Jang Ha-ri | TvN | Hàn Quốc | |
2021 | Bất động sản trừ tà | 대박부동산 | Hong Ji-ah | KBS2 | Hàn Quốc |
Âm nhạc
[sửa | sửa mã nguồn]Tháng 10 năm 2002, ca khúc chính trong phim Chuyện tình nàng hề là Sweet Dream ra đời nằm trong album cùng tên là album Vol.2, album thành công nhất trong sự nghiệp của Jang Nara và trở thành một trong những album bán chạy nhất ở Hàn Quốc giúp cô giành được nhiều giải thưởng trong đó có 2 giải thưởng Daesang, giải KBS Music Awards, MBC Singer Award, giải đĩa vàng của đài MBC, giải 10 ngôi sao xuất sắc nhất của đài SBS, giải MTV âm nhạc Hàn Quốc. Mọi lễ trao giải âm nhạc lớn nhất trong năm đều vang danh cô.
Giải thưởng và đề cử
[sửa | sửa mã nguồn]
Năm | Giải thưởng | Hạng mục | Đề cử | Kết quả | Nguồn |
---|---|---|---|---|---|
2001 | Golden Disk Awards | Best New Artist | First Story | Đoạt giải | |
SBS Music Awards | Đoạt giải | ||||
MBC Music Awards | Đoạt giải | ||||
2002 | Mnet Asian Music Awards | Best Female Arist | Sweet Dream | Đoạt giải | |
Special Jury Prize | Đề cử | ||||
Mobile Popularity Award | Đoạt giải | ||||
KBS Music Awards | Grand Prize (Daesang) | Đoạt giải | |||
MBC Music Awards | Grand Prize (Daesang) | Đoạt giải | |||
Most Popular Artist | Đoạt giải | ||||
KMTV Korean Music Awards | KMTV Award | Đoạt giải | |||
Golden Disk Awards | Main Prize (Bonsang) | Đoạt giải | |||
Seoul Music Awards | Main Prize (Bonsang) | Đoạt giải | |||
KBS Entertainment Awards | Best Newcomer in a Variety Show | Đoạt giải | |||
SBS Drama Awards | Top 10 Stars | Cô gái thông minh | Đoạt giải | ||
2003 | Baeksang Arts Awards | Best New Actress | Đoạt giải | ||
CCTV-MTV Music Awards | Korean Singer Of The Year | Đoạt giải | |||
Korea Advertisers Association | Good Model Award | Đoạt giải | |||
2004 | Commendation From The Secretary Of Defense | Đoạt giải | |||
Hononary Master's Degree From The Bejing Film Academy | Đoạt giải | ||||
Mnet Asian Music Awards | Best Female Artist | Is That True ? | Đề cử | ||
2005 | China Golden Disk Awards | Most Popular Singer | Đoạt giải | ||
Asia-Pacific Music Chart Awards | Asia's Best Female Singer | Đoạt giải | |||
Award for Outstanding Contribution to Korean-Chinese Cultural Exchange | Đoạt giải | ||||
Top 10 Golden Songs | Đoạt giải | ||||
Inter-Parliamentary Union Award for Social Service | Recipient | Đoạt giải | |||
2007 | Chunsa Film Art Awards | Hallyu Cultural Award | Đoạt giải | ||
2008 | Asia Model Festival Awards | Asia Star Award | Đoạt giải | ||
Culture Day | Today's Young Artist Awards | Đoạt giải | |||
Seoul Tour Awards | Best Korean Star Promoting Seoul Tourism | Đoạt giải | |||
2009 | CSR Korea Awards | Special Award (Individual) | Đoạt giải | ||
Grand Bell Awards | Best Actress | Sky And Ocean | Đề cử | ||
2010 | 19th China Golden Rooster and Hundred Flowers Awards | Best Actress in a Forgein Film | Sky And Ocean | Đoạt giải | |
2011 | KBS Drama Awards | Top Excellent Award, Actress | Vẻ đẹp trẻ thơ | Đề cử | |
Excellent Award, Actress in a Miniseries | Đoạt giải | ||||
2012 | KBS Drama Awards | Top Excellent Award, Acterss | School 2013 | Đề cử | |
Excellent Award, Actress in a Miniseries | Đoạt giải | ||||
2014 | 3rd APAN Srar Awards | Top Excellent Award, Actress in a Miniseries | Định mệnh anh yêu em (Bản Hàn) | Đề cử | |
MBC Drama Awards | Popularity Award, Actress | Định mệnh anh yêu em (Bản Hàn) và Quý ông hồi xuân | Đoạt giải | ||
Top Excellent Award, Actress in a Miniseries | Định mệnh anh yêu em (Bản Hàn) | Đoạt giải | |||
Best Couple Award với Jang Huyk | Đoạt giải | ||||
2015 | 8th Korea Drama Awards | Top Excellent Award, Actress | Hello Monster | Đề cử | |
2017 | KBS Drama Awards | Top Excellent Award, Actress | Cặp đôi vượt thời gian | Đề cử | |
Excellent Award, Actress in a Miniseries | Đoạt giải | ||||
Best Couple Award với Son Ho Jun | Đoạt giải | ||||
Netizen Award, Female | Đề cử | ||||
2018 | 23rd Chunsa Film Art Awards | Special Achievement Award | Đoạt giải | ||
6th APAN Star Awards | Excellent Award, Actress in a Miniseries | Cặp đôi vượt thời gian | Đề cử | ||
SBS Drama Awards | Top Excellent Award, Actress in a Wednesday-Thursday Drama | Hoàng hậu cuối cùng | Đoạt giải | ||
2019 | 14th Seoul International Drama Awards | Outstanding Korean Actress | Đoạt giải | ||
SBS Drama Awards | Top Excellent Award, Actress in a Miniseries | Vị Khách VIP | Đề cử | ||
Producer Award | Đoạt giải |
Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ a b Nara[liên kết hỏng]. Nate Profile.
- ^ Tên 張娜拉 được cô sử dụng ở Trung Quốc.
- ^ Những lời giải thích về tên Jang Na Ra của cha cô Lưu trữ 2008-12-29 tại Wayback Machine, từ website chính thức của cô
- ^ [1].Dcnews.17 tháng 3 năm 2008.
- ^ [2] Lưu trữ 2020-09-21 tại Wayback Machine.Artsnews. 19 tháng 2 năm 2010. Truy cập ngày 26 tháng 2 năm 2010
- ^ “K-pop Album Sales Volume” (bằng tiếng Hàn). Recording Industry Association of Korea. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 4 năm 2018. Truy cập ngày 1 tháng 5 năm 2018.
- “First Story charting”. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 1 năm 2009. Truy cập ngày 25 tháng 7 năm 2019.
- “Sweet Dream charting”. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 12 năm 2008. Truy cập ngày 25 tháng 7 năm 2019.
- “3rd Story charting”. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 5 năm 2005. Truy cập ngày 25 tháng 7 năm 2019.
- “My Story charting”. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 25 tháng 7 năm 2019.
- “Dream Of Asia charting”. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 25 tháng 7 năm 2019.
- ^ “2001 K-pop Album Sales Volume” (bằng tiếng Hàn). Recording Industry Association of Korea. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 9 năm 2004. Truy cập ngày 30 tháng 4 năm 2018.
- ^ “2002 K-pop Album Sales Volume” (bằng tiếng Hàn). Recording Industry Association of Korea. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 12 năm 2007. Truy cập ngày 30 tháng 4 năm 2018.
- ^ “March 2003 K-pop Album Sales Volume” (bằng tiếng Hàn). Recording Industry Association of Korea. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 3 năm 2005. Truy cập ngày 30 tháng 4 năm 2018.
- ^ “2003 K-pop Album Sales Volume” (bằng tiếng Hàn). Recording Industry Association of Korea. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 9 năm 2004. Truy cập ngày 30 tháng 4 năm 2018.
- ^ “2004 K-pop Album Sales Volume” (bằng tiếng Hàn). Recording Industry Association of Korea. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 9 năm 2007. Truy cập ngày 30 tháng 4 năm 2018.
- ^ “February 2005 K-pop Album Sales Volume” (bằng tiếng Hàn). Recording Industry Association of Korea. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 12 năm 2005. Truy cập ngày 30 tháng 4 năm 2018.
- ^ “First Half of 2008 K-pop Album Sales Volume” (bằng tiếng Hàn). Recording Industry Association of Korea. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 30 tháng 4 năm 2018.
- ^ “Gaon Digital Chart” (bằng tiếng Hàn). Gaon Music Chart.
- ^ “장나라 출연「어머! 물고기가 됐어요」시사회 열려”. Yonhap News (bằng tiếng Hàn). 27 tháng 6 năm 2002.
- ^ “张娜拉再演明朗少女 与余文乐《情系浦江》(图)”. Sina (bằng tiếng Trung). 1 tháng 9 năm 2006.
- ^ “Jang Na-ra to star in father's film”. The Korea Times. 9 tháng 8 năm 2013.
- ^ “만화 '발바리의 추억' 드라마로.. KBS 새 일일극 '헬로 발바리'”. Hankyung (bằng tiếng Hàn). 12 tháng 12 năm 2002.
- ^ “张娜拉中国首部电视剧《银色年华》正式开拍”. Sohu (bằng tiếng Trung). 16 tháng 9 năm 2004.
- ^ “人气偶像张娜拉严宽上海电视节聊《纯白之恋》”. Sina (bằng tiếng Trung). 12 tháng 6 năm 2007.
- ^ “张娜拉出演《铁面歌女》 打造中国版"吕贝卡"”. Sohu (bằng tiếng Trung). 9 tháng 3 năm 2010.
- ^ “张娜拉恶搞《刁蛮俏御医》现场 表情造型给力”. Sina (bằng tiếng Trung). 30 tháng 11 năm 2010.
- ^ “《单翼雄鹰》后期制作 朱铁演绎复兴中国梦”. Sohu (bằng tiếng Trung). 28 tháng 1 năm 2015.
- ^ Lee Yae-eun (5 tháng 6 năm 2019). “'VIP' 장나라·이상윤·이청아·곽선영·표예진 출연…오피스 멜로 온다 [공식]”. My Daily (bằng tiếng Hàn).