Bước tới nội dung

Liga I (Indonesia)

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Liga 1
Mùa giải hiện tại:
Liga 1 2023-24
Cơ quan tổ chứcPT Liga Indonesia Baru
Thành lập1994; 30 năm trước (1994) (với tên gọi Divisi Utama Liga Indonesia )
2008; 16 năm trước (2008) (với tên gọi Indonesia Super League)
2017; 7 năm trước (2017) (as Liga 1)
Quốc gia Indonesia
Liên đoànAFC
Số đội18
Cấp độ trong
hệ thống
1
Xuống hạng đếnLiga 2
Cúp trong nướcPiala Indonesia
Cúp quốc tếAFC Champions League
Cúp AFC
Đội vô địch hiện tạiPSM (danh hiệu đầu tiên)
(2022-23)
Đội vô địch nhiều nhấtPersipura (3 titles)
Đối tác truyền hìnhIndosiar, O Channel, và tvOne
Trang webligaindonesiabaru.com

Giải bóng đá vô địch quốc gia Indonesia hay Liga 1 (tiếng Anh: League One), trước đây Divisi Utama Liga Indonesia, hay BRI Liga 1 vì lý do tài trợ, là một giải bóng đá chuyên nghiệp cho các đội bóng ở Hệ thống các giải bóng đá Indonesia. Giải hoạt động được 29 năm từ mùa giải 1994-95.[1]

Ở thể thức hiện tại, Hệ thống các giải bóng đá Indonesia được xem xét chuyển từ thể thức giải đấu thành một hạng duy nhất từ mùa giải 2008–09 trở đi.

Thể thức

[sửa | sửa mã nguồn]

Trong hầu hết lịch sử của Liga 1, có 18 đội tham gia ở giải cao nhất. Chỉ có một mùa giải (2014) có 22 đội tham gia hợp nhất từ hai giải đ���u ở Indonesia – Giải bóng đá ngoại hạng Indonesia và Indonesia Super League. Dưới đây là bản thống kê hoàn chỉnh có bao nhiêu đội tham gia trong mỗi mùa giải suốt lịch sử giải đấu;

  • 18 câu lạc bộ: 2008–2013, 2015–nay
  • 22 câu lạc bộ: 2014

Từ mùa giải 2017 nếu có 2 đội bóng trở lên bằng điểm (ở mỗi vị trí), thứ tự được quyết định như sau:

  1. Thành tích đối đầu
  2. Hiệu số bàn thắng
  3. Số bàn thắng nhiều hơn
  4. Bốc thăm

Câu lạc bộ Liga 1

[sửa | sửa mã nguồn]
Thông tin chi tiết xem thêm Danh sách các câu lạc bộ bóng đá Indonesia

Dưới đây là danh sách các câu lạc bộ Liga 1 đã từng thi đấu ở thể thức giải đấu (tổng cộng là 35).

Thành viên năm 2018

[sửa | sửa mã nguồn]
Đội bóng Vị trí Sân vận động Sức chứa Mùa giải 2017
Arema Malang Kanjuruhan 42,449 thứ 9 ở Liga 1
Bali United Gianyar Kapten I Wayan Dipta 25.000 thứ 2 ở Liga 1
Barito Putera Banjarmasin May 17th 15.000 thứ 7 ở Liga 1
Bhayangkara Jakarta PTIK 3.000 Vô địch Liga 1
Borneo Samarinda Segiri 16.000 thứ 8 ở Liga 1
Madura United Pamekasan Gelora Ratu Pamelingan 15.000 thứ 5 ở Liga 1
Mitra Kukar Tenggarong Aji Imbut 35.000 thứ 10 ở Liga 1
Persebaya Surabaya Gelora Bung Tomo 55.000 Vô địch Liga 2
Persela Lamongan Surajaya 14.000 thứ 14 ở ở Liga 1
Perseru Serui Marora 5.000 1thứ 5 ở Liga 1
Persib Bandung Gelora Bandung Lautan Api 38.000 thứ 13 ở Liga 1
Persija Jakarta Gelora Bung Karno 76,127 thứ 4 ở Liga 1
Persipura Jayapura Mandala 30.000 thứ 6 ở Liga 1
PS TIRA Bantul Sultan Agung 35.000 thứ 12 ở Liga 1
PSIS Semarang Moch. Soebroto 20.000 Hạng ba Liga 2
PSM Makassar Andi Mattalata 12.000 thứ 3 ở Liga 1
PSMS Medan Teladan 20.000 Á quân Liga 2
Sriwijaya Palembang Gelora Sriwijaya 23.000 thứ 11 ở Liga 1

Mùa giải ở Liga 1

[sửa | sửa mã nguồn]

Có 35 đội từng tham dự 9 mùa giải Liga 1 từ mùa giải 2008–09 đến mùa giải 2018, bao gồm cả mùa giải 2015 bị hủy bỏ. Các đội in đậm hiện tại thi đấu ở Liga 1. Có 7 đội từng thi đấu ở ISL/Liga 1 mỗi mùa giải.

Ghi chú:

  • ARE: Bao gồm với tư cách Arema Indonesia và Arema Cronus.
  • MDU: Bao gồm với tư cách Pelita Jaya, Pelita Bandung Raya, và Persipasi Bandung Raya.
  • BLU: Bao gồm với tư cách Persisam và Putra Samarinda.
  • TIR: Bao gồm với tư cách Persiram và PS TNI.
  • BHA: Bao gồm với tư cách Persebaya ISL.
  • BON: Bao gồm với tư cách PKT Bontang.
  • BOR: Bao gồm với tư cách Pusamania Borneo.

Tài trợ

[sửa | sửa mã nguồn]
Mùa giải Nhà tài trợ Tên giải đấu
2008–12 Djarum[2] Djarum Indonesia Super League
2013–23 BV Sport (Commercial Rights)[3]
2014 Indonesia Super League
2015 Qatar National Bank Group[4] QNB League
2017 GO-JEKTraveloka[5] GO-JEK Traveloka Liga 1
2018–nay GO-JEKBukalapak[6] GO-JEK Liga 1 bersama Bukalapak

Sự tiến hóa biểu trưng

[sửa | sửa mã nguồn]

Quyền phát sóng

[sửa | sửa mã nguồn]
Mùa giải Đài phát sóng TV
2008–13 ANTV[7]
2014 VIVA Group, K-Vision (Pay TV) & MNC Group[8]
2015 NET., Matrix Garuda, Big TV, Domikado (Streaming Platform) & MNC Group[9][10]
2017 tvOne & Orange TV[11]
2018 Indosiar, O Channel, & tvOne[12]

Đội vô địch

[sửa | sửa mã nguồn]
Mùa giải Champion Á quân
2008–09 Persipura Persiwa
2009–10 Arema Indonesia Persipura
2010–11 Persipura Arema Indonesia
2011–12 Sriwijaya Persipura
2013 Persipura Arema Indonesia
2014 Persib Persipura
2015 Giải đấu bị hủy bỏ do lệnh cấm của FIFA
2017 Bhayangkara Bali United
2018 Persija PSM
2019 Bali United Persebaya
2020 Giải đấu bị hủy do đại dịch COVID-19 tại Indonesia
2021-22 Bali United Persib
2022-23 PSM Persija

Vô địch theo câu lạc bộ

[sửa | sửa mã nguồn]
Thứ hạng Câu lạc bộ Số lần vô địch Năm vô địch
1
Persipura
3
2008–09, 2010–11, 2013
3
Arema
1
2009–10
Sriwijaya 2011–12
Persib 2014
Bhayangkara 2017

Giải thưởng

[sửa | sửa mã nguồn]

Cầu thủ

[sửa | sửa mã nguồn]

Cầu thủ nước ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]

PSSI giới hạn số cầu thủ nước ngoài là 6 cầu thủ mỗi đội, bao gồm một cầu thủ đến từ quốc gia của AFC và 1 cầu thủ đến từ Đông Nam Á. Các đội bóng có thể dùng 5 cầu thủ nước ngoài ra sân cùng một lúc.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Eks Direktur PT Liga Indonesia sayangkan dibubarkannya Perusahaan”. Tiền đạo.ID (bằng tiếng Indonesia). ngày 10 tháng 3 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 3 năm 2017. Truy cập ngày 8 tháng 8 năm 2018.
  2. ^ “ISL 2014 Kemungkinan Tanpa Sponsor Rokok” (bằng tiếng Indonesia). Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 3 tháng 11 năm 2014.
  3. ^ “PT Liga Indonesia Gaet Sponsor Senilai Rp1,5 Triliun” (bằng tiếng Indonesia). Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 11 năm 2014. Truy cập ngày 3 tháng 11 năm 2014.
  4. ^ “Liga & BVSport Gandeng QNB Group” (bằng tiếng Indonesia). Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 7 năm 2017. Truy cập ngày 3 tháng 4 năm 2015.
  5. ^ “Jadi Sponsor Liga 1, Gojek-Traveloka Sumbang Rp 180 Miliar”. liputan6.com.
  6. ^ “Ini Penyebab Berubahnya Titel Sponsor Liga 1 2018”. liga-indonesia.id. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 8 năm 2018. Truy cập ngày 22 tháng 3 năm 2018.
  7. ^ “PT. LI (ISL)” (bằng tiếng Indonesia). Truy cập ngày 28 tháng 10 năm 2014.
  8. ^ “MNC Group Siarkan ISL bersama VIVA Group” (bằng tiếng Indonesia). Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 10 năm 2014. Truy cập ngày 28 tháng 10 năm 2014.
  9. ^ “Inilah Saluran Yang Menyiarkan Langsung ISL 2015” (bằng tiếng Indonesia). Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 2 năm 2017. Truy cập ngày 15 tháng 2 năm 2015.
  10. ^ “MNC Group dan NET TV Pegang Hak Siar ISL 2015” (bằng tiếng Indonesia). Truy cập ngày 4 tháng 4 năm 2015.
  11. ^ “PSSI Resmi Tunjuk Pemegang Hak Siar Liga 1”. Truy cập ngày 16 tháng 4 năm 2017.
  12. ^ “Live di Tiga Stasiun TV, Ini Pemegang Hak Siar Liga 1 2018”. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 3 năm 2018. Truy cập ngày 8 tháng 3 năm 2018.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]

Bản mẫu:Bóng đá Indonesia