Bước tới nội dung

Nippon Animation

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nippon Animation Co., Ltd
日本アニメーション株式会社
Loại hình
Kabushiki gaisha
Ngành nghềAnime
Thành lập3 tháng 6 năm 1975 (49 năm trước) (1975-06-03)
Trụ sở chínhTama, Tokyo, Nhật Bản
Thành viên chủ chốt
Ishikawa Kazuko (chủ tịch)
Số nhân viên75 (tính đến tháng 11/2021)[1]
Websitewww.nippon-animation.co.jp/

Nippon Animation Co., Ltd (Nhật: 日本アニメーション株式会社 Hepburn: Nippon Animēshon Kabushiki gaisha?) là một xưởng phim hoạt hình Nhật Bản có trụ sở chính tại Tokyo, Nhật Bản.[2]

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Nippon Animation có tiền thân từ Zuiyo Eizō (ズイヨー映像), một xưởng phim hoạt hình nổi tiếng từ năm 1969 thành lập bởi Takahashi Shigeto, chuyên làm phim hoạt hình theo kiểu phương tây. Nhưng không lâu sau đó xưởng phim đã gặp phải khủng hoảng tài chính và buộc phải giải thể.

Năm 1975, Zuiyo Eizō bị giải thể và được tách thành hai xưởng phim mới là ZuiyōNippon Animation (nhân sực của Nippon gồm có hai vị đạo diễn nổi tiếng Miyazaki HayaoTakahata Isao). Từ đó Nippon Animation Co., Ltd. chính thức được thành lập vào tháng 6 năm 1975 với chủ tịch công ty là Motohashi Koichi. Nippon Animation vừa mới thành lập đã thành công với tác phẩm đầu tay Mitsubachi Maya no BōkenFlanders no Inu (cả hai được Nippon kế thừa sản xuất từ Zuiyo Eizō). Miyazaki Hayao rời Nippon Animation vào năm 1979 ở giữa quá trình sản xuất bộ phim Akage no An (Anne tóc đỏ dưới chái nhà xanh) để thực hiện Cagliostro no Shiro (Lâu đài Cagliostro).

Thành công từ loạt sê-ri anime World Masterpiece Theater, Nippon Animation còn sản xuất nhiều bộ khác dựa trên các tác phẩm văn học phương Tây, cũng như các tác phẩm gốc và chuyển thể từ truyện tranh Nhật Bản.

Trong số ít các tác phẩm của hãng không kể các tác phẩm làm lại từ văn học phương Tây mà khá thành công như loạt phim hoạt hình dài tập đến nay vẫn còn lên sóng đều đặn Chibi Maruko-chan (1990), bộ phim dựa trên bộ truyện tranh của Sakura Momoko.

Phim dựa theo văn học phương Tây

[sửa | sửa mã nguồn]

Loạt sê-ri World Masterpiece Theater (1969-2009)

[sửa | sửa mã nguồn]

Trước khi Nippon Animation thành lập (Zuiyo Eizō)

[sửa | sửa mã nguồn]

Nippon Animation

[sửa | sửa mã nguồn]

Tác phẩm khác

[sửa | sửa mã nguồn]

Phim đặc biệt

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Tondemo Nezumi Daikatsuyaku (1979)
  • Anne no Nikki: Anne Frank Monogatari (1979)
  • Nodoka Mori no Dobutsu Daisakusen (1980)
  • Hitomi no Naka no Shōnen Jūgo Shōnen Hyōryūki (1987)

Danh sách phim Nhật Bản

[sửa | sửa mã nguồn]

Phim truyền hình

[sửa | sửa mã nguồn]

Phim điện ảnh

[sửa | sửa mã nguồn]

Phim đặc biệt

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Daisetsusan no Yūsha Kibaō (23 tháng 9 năm 1978)
  • Ganbare! Bokura no Hit and Run (18 tháng 2 năm 1979)
  • Maegami Tarou (ngày 29 tháng 4 năm 1979)
  • Sango-sho Densetsu: Aoi Umi no Elfie (ngày 22 tháng 8 năm 1986)
  • on-chan, Yume Power Daibouken! (5 tháng 8 năm 2003)
  • Miyori no Mori (25 tháng 8 năm 2007)

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “日本アニメーション株式会社(97911)の転職・求人情報”. employment.en-japan (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2023.
  2. ^ “Nippon Animation Co.,Ltd”. CELSYS. Truy cập ngày 6 tháng 3 năm 2019.
  3. ^ “Blue Orchestra Anime Premieres on April 9”. Anime News Network. Ngày 8 tháng 2 năm 2023. Truy cập ngày 8 tháng 2, 2023.
  4. ^ “Shibuya Hachi TV Anime Reveals Promo Video, Cast, April 6 Debut”. Anime News Network.
  5. ^ “Shibuya Hachi Anime's 2nd Part Debuts on October 5”. Anime News Network.
  6. ^ Schilling, Mark (ngày 23 tháng 1 năm 2015). “Nippon Animation Sets Sail With Top Crew on 'Sinbad'. Variety.com. Truy cập ngày 6 tháng 3 năm 2019.
  7. ^ Milligan, Mercedes (ngày 23 tháng 1 năm 2015). “Nippon Animation Announces 'Sinbad'. Animationmagazine.net. Truy cập ngày 6 tháng 3 năm 2019.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]