Noni Madueke
Thông tin cá nhân | ||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tên đầy đủ | Chukwunonso Tristan Madueke[1] | |||||||||||||
Ngày sinh | 10 tháng 3, 2002 | |||||||||||||
Nơi sinh | Barnet, Luân Đôn, Anh | |||||||||||||
Chiều cao | 1,82 m[2] | |||||||||||||
Vị trí | Tiền vệ cánh, tiền vệ tấn công | |||||||||||||
Thông tin đội | ||||||||||||||
Đội hiện nay | Chelsea | |||||||||||||
Số áo | 11 | |||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | ||||||||||||||
Năm | Đội | |||||||||||||
2011–2014 | Crystal Palace | |||||||||||||
2014–2018 | Tottenham Hotspur | |||||||||||||
2018–2019 | PSV | |||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | ||||||||||||||
Năm | Đội | ST | (BT) | |||||||||||
2019–2020 | Jong PSV | 6 | (4) | |||||||||||
2019–2023 | PSV | 51 | (11) | |||||||||||
2023– | Chelsea | 24 | (3) | |||||||||||
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia‡ | ||||||||||||||
Năm | Đội | ST | (BT) | |||||||||||
2017–2018 | U-16 Anh | 2 | (0) | |||||||||||
2018–2019 | U-17 Anh | 9 | (2) | |||||||||||
2019 | U-18 Anh | 9 | (4) | |||||||||||
2021– | U-21 Anh | 18 | (4) | |||||||||||
Thành tích huy chương
| ||||||||||||||
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 16:10, 25 tháng 8 năm 2024 (UTC) ‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 01:01, 25 tháng 3 năm 2024 (UTC) |
Chukwunonso Tristan "Noni" Madueke (sinh 10 tháng 3 năm 2002) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Anh hiện đang thi đấu ở vị trí tiền vệ cánh hoặc tiền vệ tấn công cho câu lạc bộ Chelsea tại Premier League.
Thiếu thời
[sửa | sửa mã nguồn]Madueke sinh ngày 10 tháng 3 năm 2002 ở Barnet, Luân Đôn, Anh, và là người gốc Nigeria.[3] Anh chuyển đến ngôi làng nhỏ Wintelre cùng mẹ sau khi ký hợp đồng với PSV.[4]
Sự nghiệp câu lạc bộ
[sửa | sửa mã nguồn]Sự nghiệp ban đầu
[sửa | sửa mã nguồn]Madueke gia nhập Crystal Palace lúc 9 tuổi và gắn bó 3 năm với câu lạc bộ.[5] Sau đó, anh gia nhập Tottenham Hotspur, nơi anh là đội trưởng đội U-16 và ra mắt đội U-18 ở tuổi 15.[5]
PSV
[sửa | sửa mã nguồn]Madueke chuyển đến câu lạc bộ Hà Lan PSV vào tháng 6 năm 2018 với hợp đồng có thời hạn 3 năm.[6]
Vào ngày 26 tháng 8 năm 2019, Madueke ra mắt cho Jong PSV tại Eerste Divisie khi vào sân thay người ở phút thứ 64 trong trận thua 0-1 trước MVV Maastricht.[7]
Madueke ra mắt cho đội một của PSV trong trận hòa 1–1 trước VVV-Venlo vào ngày 19 tháng 1 năm 2020. Sau trận đấu đó, anh đã có những màn trình diễn đột phá cho đội một khi bắt đầu ghi bàn ngay tại trận đấu đầu tiên với tư cách là cầu thủ đá chính trong trận chiến thắng 2–1 trước Emmen.[3]
Vào ngày 7 tháng 8 năm 2021, Madueke ghi hai bàn trong chiến thắng 4–0 trước Ajax tại Siêu cúp Hà Lan, qua đó giúp chấm dứt chuỗi 17 trận bất bại của Ajax.[8]
Vào ngày 26 tháng 8 năm 2021, Madueke gia hạn hợp đồng với PSV có thời hạn đến năm 2025.[9] Anh cũng được trao chiếc áo số 10.[10]
Chelsea
[sửa | sửa mã nguồn]Vào ngày 20 tháng 1 năm 2023, Madueke chuyển đến câu lạc bộ Chelsea tại Premier League với hợp đồng có thời hạn đến năm 2030 và mức phí 35 triệu euro.[11][12] Anh ghi bàn thắng đầu tiên cho câu lạc bộ vào ngày 2 tháng 5 năm 2023 trong trận thua 3–1 trước Arsenal.[3][13]
Madueke lập hat-trick đầu tiên trong sự nghiệp cầu thủ của mình trong chiến thắng 6–2 trên sân khách trước Wolverhampton Wanderers vào ngày 25 tháng 8 năm 2024 sau khi anh bị cổ động viên Wolves la ó vì đã xúc phạm thành phố và câu lạc bộ Wolverhampton trên mạng xã hội.[14]
Sự nghiệp quốc tế
[sửa | sửa mã nguồn]Madueke từng đại diện cho Anh ở cấp độ lứa tuổi trẻ, ghi hai bàn trong trận đấu vòng loại gặp U-17 Đan Mạch[15] và là thành viên của đội U-17 quốc gia Anh tham gia Giải vô địch U-17 châu Âu 2019.[16]
Madueke ra mắt đội U-18 Anh với tư cách là cầu thủ vào sân thay người ở phút thứ 70 trong chiến thắng 3–2 trước Úc tại Sân vận động De Montfort Park vào ngày 6 tháng 9 năm 2019.[17] Anh đã ghi bàn đầu tiên cho đội U-18 trong chiến thắng 2–0 trước Hàn Quốc tại Sân vận động North Street vào ngày 10 tháng 9 năm 2019.[18]
Vào ngày 15 tháng 3 năm 2021, Madueke lần đầu tiên được triệu tập lên đội U-21 Anh với tư cách là một thành viên tham dự Giải vô địch U-21 châu Âu 2021. Anh đá chính trong trận ra mắt đội U-21 tại trận vòng bảng thứ hai, trận thất bại 2–0 trước Bồ Đào Nha vào ngày 28 tháng 3 năm 2021.[19] Anh ghi bàn thắng đầu tiên cho đội U-21 trong trận chiến thắng 4–0 trong trận giao hữu gặp Pháp vào ngày 25 tháng 3 năm 2023.
Vào ngày 14 tháng 6 năm 2023, Madueke được gọi vào đội tuyển U-21 quốc gia Anh để tham dự Giải vô địch U21 châu Âu 2023.[20] Anh ra sân cả sáu trận cho đội tuyển quốc gia và đã đem lại chức vô địch giải đấu vô địch giải đấu mà không để thủng lưới một bàn nào cho đội tuyển Anh.[21]
Thông qua dòng máu Nigeria, anh đủ điều kiện thi đấu cho Đội tuyển bóng đá quốc gia Nigeria.[22]
Thống kê sự nghiệp
[sửa | sửa mã nguồn]- Tính đến 25 tháng 8 năm 2024[1]
Câu lạc bộ | Mùa giải | Giải vô địch | Cúp quốc gia[a] | Cúp Liên đoàn[b] | Châu lục | Khác | Tổng cộng | |||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Hạng đấu | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | ||
Jong PSV | 2019–20 | Eerste Divisie | 6 | 4 | — | — | — | — | 6 | 4 | ||||
PSV Eindhoven | 2019–20 | Eredivisie | 4 | 0 | 0 | 0 | — | 0 | 0 | — | 4 | 0 | ||
2020–21 | Eredivisie | 24 | 7 | 1 | 1 | — | 7[c] | 1 | — | 32 | 9 | |||
2021–22 | Eredivisie | 18 | 3 | 2 | 1 | — | 14[d] | 3 | 1[e] | 2 | 35 | 9 | ||
2022–23 | Eredivisie | 5 | 1 | 1 | 1 | — | 3[c] | 0 | 0 | 0 | 9 | 2 | ||
Tổng cộng | 51 | 11 | 4 | 3 | 0 | 0 | 24 | 4 | 1 | 2 | 80 | 20 | ||
Chelsea | 2022–23 | Premier League | 12 | 1 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | — | 12 | 1 | |
2023–24 | Premier League | 23 | 5 | 6 | 1 | 5 | 2 | — | — | 34 | 8 | |||
2024–25 | Premier League | 1 | 3 | 0 | 0 | 0 | 0 | 1[f] | 1 | — | 2 | 4 | ||
Tổng cộng | 36 | 9 | 6 | 1 | 5 | 2 | 1 | 1 | 0 | 0 | 48 | 13 | ||
Tổng cộng sự nghiệp | 93 | 24 | 10 | 4 | 5 | 2 | 25 | 5 | 1 | 2 | 134 | 37 |
- ^ Bao gồm KNVB Cup và FA Cup
- ^ Bao gồm EFL Cup
- ^ a b Ra sân tại UEFA Europa League
- ^ Ra sân sáu lần và ghi hai bàn thắng tại UEFA Champions League, ra sân ba lần tại UEFA Europa League, ra sân năm lần và ghi một bàn thắng tại UEFA Europa Conference League
- ^ Ra sân tại Siêu cúp bóng đá Hà Lan
- ^ Ra sân tại UEFA Conference League
Danh hiệu
[sửa | sửa mã nguồn]Câu lạc bộ
[sửa | sửa mã nguồn]PSV Eindhoven
Chelsea
Quốc tế
[sửa | sửa mã nguồn]U-21 Anh
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ a b Noni Madueke tại Soccerway
- ^ “Noni Madueke” (bằng tiếng Anh). Chelsea F.C. Truy cập ngày 12 tháng 3 năm 2024.
- ^ a b c Nair, Abhinav (6 tháng 5 năm 2023). “13 fun facts about Noni Madueke”. Goal.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 12 tháng 3 năm 2024.
- ^ “Madueke stoomt bij PSV op vanuit uitvalsbasis Wintelre” [Madueke gia nhập PSV từ Wintelre]. Eindhovens Dagblad (bằng tiếng Hà Lan). 14 tháng 1 năm 2019. Truy cập ngày 12 tháng 3 năm 2024.
- ^ a b Fisher, Ben (7 tháng 4 năm 2022). “Noni Madueke: 'Players are realising there is a world outside of England'”. The Guardian (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 12 tháng 3 năm 2024.
- ^ “PSV complete signing of Madueke”. www.psv.nl (bằng tiếng Anh). 29 tháng 6 năm 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 8 năm 2019. Truy cập ngày 12 tháng 3 năm 2024.
- ^ “PSV U21 slump to a 1-0 defeat against MVV”. www.psv.nl (bằng tiếng Anh). 27 tháng 8 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 8 năm 2019. Truy cập ngày 12 tháng 3 năm 2024.
- ^ a b Oludare, Shina (7 tháng 8 năm 2021). “Madueke: Nigeria prospect's brace powers PSV past 10-man Ajax in Dutch Super Cup”. Goal.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 12 tháng 3 năm 2024.
- ^ “Madueke extends contract with PSV until 2025”. www.psv.nl. 26 tháng 8 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 9 năm 2021. Truy cập ngày 12 tháng 3 năm 2024.
- ^ Baldi, Ryan (26 tháng 10 năm 2021). “The English teenager starring for PSV”. BBC Sport (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 12 tháng 3 năm 2024.
- ^ Hoàng Hà (21 tháng 1 năm 2023). “Chelsea mua thêm chân sút trẻ Noni Madueke của PSV, chờ đón Franck Kessie đến thay Ziyech”. Sài Gòn Giải Phóng. Truy cập ngày 12 tháng 3 năm 2024.
- ^ Tiểu Lam (21 tháng 1 năm 2023). “Noni Madueke - Tân binh thứ 6 mang tới cú lừa cho Chelsea?”. tinthethao.com.vn. Truy cập ngày 12 tháng 3 năm 2024.
- ^ Hồng Duy (3 tháng 5 năm 2023). “Lampard công kích ban lãnh đạo Chelsea”. VnExpress. Truy cập ngày 12 tháng 3 năm 2024.
- ^ Vy Anh (25 tháng 8 năm 2024). “Hattrick giúp Chelsea đại thắng ở Ngoại hạng Anh”. VnExpress. Truy cập ngày 26 tháng 8 năm 2024.
- ^ Veevers, Nicholas (27 tháng 3 năm 2019). “Drama in Denmark as Young Lions' late winner seals top spot in Euro Qualifying” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội bóng đá Anh. Truy cập ngày 12 tháng 3 năm 2024.
- ^ “Under-17 Euros: Six England players to look out for at men's and women's tournaments”. BBC Sport (bằng tiếng Anh). 2 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 12 tháng 3 năm 2024.
- ^ Brindley, John (6 tháng 9 năm 2019). “Alex Mighten blasts hat-trick to fire Young Lions past Australia” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội bóng đá Anh. Truy cập ngày 12 tháng 3 năm 2024.
- ^ “England MU18s 2-0 Korea Republic” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội bóng đá Anh. 10 tháng 9 năm 2019. Truy cập ngày 12 tháng 3 năm 2024.
- ^ “MU21s suffer blow to Euro hopes in Ljubljana” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội bóng đá Anh. Truy cập ngày 12 tháng 3 năm 2024.
- ^ Veevers, Nicholas (14 tháng 6 năm 2023). “England MU21s squad named for EURO Finals”. EnglandFootball.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 12 tháng 3 năm 2024.
- ^ “Colwill and Madueke crowned European champions”. www.chelseafc.com (bằng tiếng Anh). 8 tháng 7 năm 2023. Truy cập ngày 12 tháng 3 năm 2024.
- ^ Omachonu, Kelvin (10 tháng 8 năm 2021). “Nigeria-eligible forward Noni Madueke gives an update on his international future - Soccernet NG”. Soccernet.ng (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 12 tháng 3 năm 2024.
- ^ Minh Đăng (26 tháng 2 năm 2024). “Đánh bại Chelsea, Liverpool đăng quang Cúp Liên đoàn Anh”. Báo tin tức Thông tấn xã Việt Nam. Truy cập ngày 12 tháng 3 năm 2024.
- ^ Bower, Aaron (8 tháng 7 năm 2023). “England celebrate Euro U21 glory as Trafford's penalty heroics deny Spain”. The Guardian (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 12 tháng 3 năm 2024.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Noni Madueke trên trang web Chelsea F.C.
- Sinh năm 2002
- Nhân vật còn sống
- Người Anh
- Người Anh gốc Nigeria
- Người Luân Đôn
- Cầu thủ bóng đá Anh
- Cầu thủ bóng đá nam Anh
- Tiền vệ bóng đá
- Tiền vệ bóng đá nam
- Cầu thủ bóng đá Eerste Divisie
- Cầu thủ bóng đá Eredivisie
- Cầu thủ bóng đá Premier League
- Cầu thủ bóng đá Crystal Palace F.C.
- Cầu thủ bóng đá Tottenham Hotspur F.C.
- Cầu thủ bóng đá Jong PSV
- Cầu thủ bóng đá PSV Eindhoven
- Cầu thủ bóng đá Chelsea F.C.
- Cầu thủ đội tuyển bóng đá trẻ quốc gia Anh
- Cầu thủ đội tuyển bóng đá U-16 quốc gia Anh
- Cầu thủ đội tuyển bóng đá U-17 quốc gia Anh
- Cầu thủ đội tuyển bóng đá U-18 quốc gia Anh
- Cầu thủ đội tuyển bóng đá U-21 quốc gia Anh
- Cầu thủ đội tuyển bóng đá quốc gia Anh
- Cầu thủ bóng đá Anh ở nước ngoài
- Cầu thủ bóng đá nam Anh ở nước ngoài
- Cầu thủ bóng đá nước ngoài ở Hà Lan