Bước tới nội dung

Red Blooded Woman

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
"Red Blooded Woman"
Đĩa đơn của Kylie Minogue
từ album Body Language
Mặt B
  • "Almost a Lover"
  • "Cruise Control"
  • "Slow" (phối lại)
Phát hành1 tháng 3 năm 2004
Thu âm2003
Thể loại
Thời lượng4:21
Hãng đĩaParlophone
Sáng tác
Sản xuấtDouglas
Thứ tự đĩa đơn của Kylie Minogue
"'`UNIQ--templatestyles-00000000-QINU`'
"
"Red Blooded Woman" "'`UNIQ--templatestyles-00000002-QINU`'
"

"Red Blooded Woman" là bài hát của nữ nghệ sĩ thu âm người Úc Kylie Minogue, trích từ album phòng thu thứ 9 Body Language (2003). Được sáng tác bởi Johnny Douglas và Karen Poole với phần sản xuất do Douglas đảm nhận, đây là một bài hát mang giai điệu hip hopsynthpop. Bài hát chứa một đoạn hook "Boy! Boy!" ghi hiệu ứng và giọng nền hợp xướng. Bài hát phát hành rộng rãi dưới dạng đĩa đơn thứ hai của album bởi hãng thu âm Parlophone vào ngày 1 tháng 3 năm 2004.

Các đánh giá đến bài hát đa phần là tích cực bởi các nhà phê bình âm nhạc, với nhiều lời khen ngợi phần sản xuất và so sánh với các nghệ sĩ Mỹ khác như Justin Timberlake hay Timbaland. Về mặt thương mại, đĩa đơn thể hiện tương đối tốt trên các thị trường trọng tâm của Minogue, khi mở đầu trong top 5 bảng xếp hạng đĩa đơn tại Úc và Anh Quốc. Bài hát còn vươn đến top 10 tại nhiều quốc gia như Đan Mạch và Ý, trong khi đạt đến top 20 tại Đức và New Zealand. Bài hát chứng nhận đĩa Vàng bởi Hiệp hội Công nghiệp ghi âm New Zealand (RIANZ) cho doanh số 7.500 bản.

Video âm nhạc của "Red Blooded Woman" do Jake Nava đạo diễn và xuất hiện cảnh Minogue khiêu vũ theo bài hát tại nhiều nơi như điểm tắc đường hay trước một chiếc xe tải. Minogue từng trình diễn bài hát trong đêm nhạc cố định Money Can't Buy và các chương trình truyền hình như Late Show with David LettermanTop of the Pops. Bài hát còn xuất hiện trong các chuyến lưu diễn Showgirl: The Greatest Hits Tour, Showgirl: The Homecoming TourFor You, For Me của Minogue.

Bối cảnh sáng tác và phát hành

[sửa | sửa mã nguồn]

Sau thành công toàn cầu của album phòng thu thứ 8 Fever, Minogue bắt tay thực hiện album phòng thu thứ 9 Body Language.[3] Với mong muốn sáng tạo một album dance-pop lấy cảm hứng từ nhạc điện tử thập niên 1980,[4] Minogue tập hợp một nhóm cộng tác viên như Johnny Douglas (người từng hợp tác trong Light Years) và Karen Poole.[5] Cả hai cùng nhau sáng tác "Red Blooded Woman", trong khi Douglas đảm nhận vai trò sản xuất bài hát.[6] Bài hát phát hành làm đĩa đơn thứ hai trích từ Body Language trên toàn cầu vào ngày 1 tháng 3 năm 2004. Tại Anh Quốc, bài hát phát hành ngày 10 tháng 3 năm 2004.[5]

"Red Blooded Woman" là bài hát mang giai điệu hip hopsynthpop,[1][2] hai thể loại mới mà Minogue thể nghiệm trong album lần này.[3] Bài hát có chứa đoạn hook ghi hiệu ứng "Boy! Boy!" và "la la la ngọt lịm" lặp lại liên tục trong đoạn dẫn.[1][2] Theo Sal Cinquemani từ Slant Magazine, một đoạn nam hợp xướng cũng xuất hiện trong giọng nền theo lối "hồn ma".[2] Giống như nhiều bài hát trích từ album, "Red Blooded Woman" có ngụ ý đến dòng nhạc thập niên 1980: câu hát "You got me spinning round, round, round, round like a record" nhắc đến bài hát năm 1985 "You Spin Me Round (Like a Record)" của ban nhạc Vương quốc Anh Dead or Alive.[6][7] Các bản phối lại của những nghệ sĩ nhạc điện tử người Anh Narcotic ThrustWhitey còn góp mặt trong phiên bản đĩa đơn ảnh 12-inch.[8]

Tiếp nhận

[sửa | sửa mã nguồn]

Đánh giá chuyên môn

[sửa | sửa mã nguồn]

Nhà phê bình Keith Claufield từ Billboard xem bài hát là điểm nhấn của album và gọi đây là "người anh em họ của 'Cry Me a River' của Justin Timberlake."[9] Trên tờ NME, John Robinson cảm thấy "Red Blooded Woman" tốt hơn đĩa đơn đầu tiên của album, "Slow" và gọi đây là "dòng nhạc pop cao cấp ưu tú trong một đĩa đơn theo phong cách của Justin Timberlake hay Sugababes."[10] Adrien Begrand từ PopMatters cảm mến với "nhịp nghe gần giống như nhạc garage" và đề cao câu hát "You'll never get to Heaven if you're scared of getting high."[7] Giống như Shawhan, Sal Cinquemani từ Slant Magazine so sánh phần sản xuất bài hát với nhạc sĩ Timbaland.[2] Đoạn hook "Boy! Boy" và phong cách synthpop của bài hát được tạp chí Spin khen ngợi, khi cảm thấy chúng "chứng minh rằng ngay cả ở thế kỷ 21, Kylie vẫn vừa vặn với [âm nhạc] thập niên 80."[1]

Diễn biến thương mại

[sửa | sửa mã nguồn]

"Red Blooded Woman" mở màn và đạt đến vị trí thứ 4 trên ARIA Singles Chart tại Úc. Tuần lễ tiếp theo, bài hát rơi khỏi top 10 tại vị trí thứ 11. Bài hát chỉ có tổng cộng 5 tuần xếp hạng.[11] Tại New Zealand, bài hát lọt vào bảng xếp hạng đĩa đơn tại vị trí thứ 34 và sau đó vươn đến vị trí thứ 19. Bài hát xếp hạng trong 12 tuần lễ[12] và nhận chứng nhận đĩa Vàng bởi Hiệp hội Công nghiệp ghi âm New Zealand (RIANZ) khi chạm mốc doanh số 7.500 bản.[13]

Tại châu Âu, bài hát đạt đến top 20 tại nhiều quốc gia. Tại Đan Mạch và Ý, "Red Blooded Woman" đều vươn lên vị trí thứ 10 và xuất hiện ở top 20 suốt 3 tuần lễ.[14][15] Tại Đức, bài hát đạt đến vị trí thứ 16 và trụ hạng tổng cộng 10 tuần lễ.[14][16] Bài hát còn mở đầu tại vị trí thứ 8 trên Spanish Singles Chart trước khi rơi xuống vị trí thứ 9 trong tuần lễ kế tiếp, hoàn thành xếp hạng trong vòng 4 tuần lễ.[17] Tại Thụy Sĩ, "Red Blooded Woman" xếp hạng cao hơn đĩa đơn "Slow", vươn đến vị trí thứ 15 trên Schweizer Hitparade.[18] "Red Blooded Woman" mở màn tại vị trí thứ 5 ở UK Singles Chart,[19] đánh dấu bài hát ăn khách đạt đến top 10 thứ 26 trong sự nghiệp của Minogue tại Anh Quốc.[20] Bài hát đạt thành công vừa phải khi trụ hạng trong top 40 suốt 9 tuần.[20]

Quảng bá

[sửa | sửa mã nguồn]

Video âm nhạc

[sửa | sửa mã nguồn]

Video âm nhạc cho "Red Blooded Woman" được Jake Nava, một nam đạo diễn người Anh từng hợp tác với các nghệ sĩ như BeyoncéKelis, thực hiện. Video ghi hình tại Los Angeles, California vào tháng 12 năm 2003.[5] Video bắt đầu tại một điểm tắc đường, nơi Minogue được nhìn thấy khi đang hát trong chiếc xe ô tô, với góc máy tập trung vào mắt và môi của cô. Cô mặc một chiếc áo may ô trắng đen, một chiếc áo nịt hông bằng satanh, chiếc quần jean với tua rua bằng dây xích và một chiếc áo khoác nhẹ lông cừu màu đen.[21] Vài giây sau, cô bước ra khỏi xe và tiến đến chiếc xe tải. Khi leo lên chiếc thang xe tải, Minogue bắt đầu nhảy một cách gợi cảm trong đoạn điệp khúc. Cô sau đó lại bước trên đường cùng hai chú chó Dobermann khi chúng thoát khỏi xe. Sau khi bước vào ghế sau của một chiếc xe khác, Minogue tìm thấy một chiếc váy đỏ và mặc nó khi nhiều người nhìn cô từ bên ngoài xe. Trong đoạn điệp khúc, Minogue nhảy cùng một nhóm vũ công tại một địa điểm khác. Cô lúc này diện một chiếc áo giáp ngực màu vàng bên dưới chiếc váy màu hồng phấn được thiết kế bởi thương hiệu Balenciaga.[22] Video trở lại cảnh tại con đường, nơi Minogue bước vào một chiếc xe tải. Tiếp đến, cô nhảy trong nhiều bộ quần áo khác nhau trong ánh đèn mờ, bao gồm bộ bikini đen, và găng tay đen. Dù vậy, cô rời khỏi chiếc xe tải trong cùng một trang phục đỏ mà cô khoác trước đó. Phần còn lại của video là những cảnh Minogue nhảy bên trong và bên ngoài chiếc xe tải, trên xe ô tô cùng các vũ công và gần một đoàn các người điều khiển xe máy xuất hiện chớp nhoáng rải rác.[23]

Trình diễn trực tiếp

[sửa | sửa mã nguồn]
Minogue đang trình bày "Red Blooded Woman" trong chuyến lưu diễn For You, For Me 2009.

"Red Blooded Woman" xuất hiện ở màn đầu tiên, "Paris by Night" trong đêm nhạc cố định Money Can't Buy quảng bá cho Body Language vào ngày 15 tháng 11 năm 2003 tại nhà hát giải trí Hammersmith Apollo, Luân Đôn.[24][25] Vào ngày 20 tháng 2 năm 2004, cô xuất hiện trong chương trình xếp hạng âm nhạc truyền hình Anh Quốc Top of the Pops để trình bày bài hát này.[26] Minogue tiếp tục trình bày "Red Blooded Woman" tại giải thưởng âm nhạc Đức, ECHO Awards, vào ngày 6 tháng 3 năm 2004.[27]

"Red Blooded Woman" xuất hiện trong chuyến lưu diễn Showgirl: The Greatest Hits Tour vào năm 2005 của Minogue.[28] Cô không thể hoàn thành chuyến lưu diễn vì được chẩn đoán mắc bệnh ung thư vú và phải hủy các đêm diễn tại Úc.[29] Sau khi trải qua các cuộc điều trị, cô trở lại chuyến lưu diễn dưới cái tên Showgirl: The Homecoming Tour vào năm 2007.[30] Năm 2009, cô trình bày bài hát trong chuyến lưu diễn đầu tiên của mình tại Bắc Mỹ, For You, For Me.[31] Các màn trình diễn của bài hát này trong cả ba chuyến lưu diễn đều có chứa một đoạn trích dẫn từ "Where the Wild Roses Grow" và mở màn bởi một phân đoạn các vũ công nam đang tắm.[28][30][31]

Định dạng và danh sách bài hát

[sửa | sửa mã nguồn]

Xếp hạng và chứng nhận doanh số

[sửa | sửa mã nguồn]
Tiền nhiệm:
"As the Rush Comes" của Motorcycle
Đĩa đơn quán quân Billboard Dance/Mix Show Airplay Hoa Kỳ
15 tháng 5 năm 2004 – 29 tháng 5 năm 2004
Kế nhiệm:
"Love Me Right (Oh Sheila)" của Angel City hợp tác cùng Lara McAllen

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c d “Kylie Minogue, 'Body Language' (EMI)”. Spin. Spin Media. ngày 22 tháng 7 năm 2004. Truy cập ngày 26 tháng 6 năm 2014.
  2. ^ a b c d e Cinquemani, Sal (ngày 14 tháng 11 năm 2003). “Kylie Minogue: Body Language”. Slant Magazine. Truy cập ngày 26 tháng 6 năm 2014.
  3. ^ a b True, Chris. “Kylie Minogue – Biography”. AllMusic. All Media Network. Truy cập ngày 26 tháng 10 năm 2013.
  4. ^ Ives, Brian; Bottomley, C. (ngày 24 tháng 2 năm 2004). “Kylie Minogue: Disco's Thin White Dame”. MTV. Viacom Media Networks. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 26 tháng 10 năm 2013.
  5. ^ a b c “Red Blooded Woman”. Kylie.com. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 2 năm 2014. Truy cập ngày 26 tháng 6 năm 2014.
  6. ^ a b c Kylie, Minogue (2004). "Red Blooded Woman"(CD) (Bìa ghi chú). Parlophone.
  7. ^ a b Begrand, Adrien (ngày 16 tháng 3 năm 2004). “Kylie Minogue: Body Language”. PopMatters. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 11 năm 2013. Truy cập ngày 27 tháng 6 năm 2014.
  8. ^ a b Kylie, Minogue (2004). "Red Blooded Woman" (đĩa đơn ảnh 12-inch) (Bìa ghi chú). Parlophone.
  9. ^ Caulfield, Keith (ngày 14 tháng 2 năm 2004). “Albums – Pop – Kylie Minogue, Body Language”. Billboard. Prometheus Global Media. 116 (7): 41. ISSN 0006-2510. Truy cập ngày 28 tháng 6 năm 2014.
  10. ^ Robinson, John (ngày 15 tháng 11 năm 2003). “Minogue, Kylie: Body Language”. NME. IPC Media. Truy cập ngày 28 tháng 6 năm 2014.
  11. ^ “Kylie Minogue – Red Blooded Woman (song)”. Australian Charts. Hung Medien. Truy cập ngày 29 tháng 6 năm 2014.
  12. ^ “Kylie Minogue – Red Blooded Woman (song)”. Charts.org.nz. Hung Medien. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 10 năm 2014. Truy cập ngày 29 tháng 6 năm 2014.
  13. ^ “NZ Top 40 Singles Chart – ngày 31 tháng 5 năm 2004”. Recorded Music NZ. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 7 năm 2014. Truy cập ngày 29 tháng 6 năm 2014.
  14. ^ a b “Kylie Minogue – Red Blooded Woman (Song)”. Danish Charts. Hung Medien. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 10 năm 2014. Truy cập ngày 29 tháng 6 năm 2014.
  15. ^ “Kylie Minogue – Red Blooded Woman (Song)”. Italian Charts. Hung Medien. Truy cập ngày 29 tháng 6 năm 2014.
  16. ^ “Single – Kylie Minogue, Red Blooded Woman” (bằng tiếng Đức). Charts.de. GfK. Truy cập ngày 29 tháng 6 năm 2014.
  17. ^ “Kylie Minogue – Red Blooded Woman (song)”. Spanish Charts. Hung Medien. Truy cập ngày 26 tháng 6 năm 2014.
  18. ^ “Kylie Minogue – Red Blooded Woman”. Swiss Charts. Hung Medien. Truy cập ngày 29 tháng 6 năm 2014.
  19. ^ “2004 Top 40 Official Singles Chart UK Archive”. Official Charts. ngày 13 tháng 3 năm 2004. Truy cập ngày 29 tháng 6 năm 2014.
  20. ^ a b “Kylie Minogue”. Official Charts. Truy cập ngày 29 tháng 6 năm 2014.
  21. ^ “Kylie's Costumes – 'Red Blooded Woman' (2004) video from the album Body Language, 2003”. Culture Victoria. Victorian Government. Bản gốc lưu trữ 14 tháng 7 năm 2014. Truy cập ngày 30 tháng 6 năm 2014.
  22. ^ “¿En qué diseñador se inspira Miranda Makaroff?”. El Pais (bằng tiếng Tây Ban Nha). PRISA. ngày 27 tháng 6 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 11 năm 2014. Truy cập ngày 30 tháng 6 năm 2014.
  23. ^ Nava, Jake (Đạo diễn), Minogue, Kylie (Chính) (2004). Red Blooded Woman (Video âm nhạc). Parlophone. Truy cập ngày 30 tháng 6 năm 2014.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  24. ^ Govaerts, Inge. “Barco MiPIX and LED displays chosen for exclusive Kylie concert”. Barco. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 2 năm 2012. Truy cập ngày 27 tháng 10 năm 2013.
  25. ^ “Kylie – Money Can't Buy”. Steve Anderson Productions. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 6 năm 2014. Truy cập ngày 30 tháng 6 năm 2014.
  26. ^ “From the 00's - Kylie Minogue”. BBC. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 12 năm 2004. Truy cập ngày 26 tháng 1 năm 2015.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  27. ^ Lange, Stefan (ngày 6 tháng 3 năm 2004). “Echo-Spektakel in Berlin: Kylie, Pink & Co” (bằng tiếng Đức). Spiegel Online. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 6 năm 2014. Truy cập ngày 30 tháng 6 năm 2014.
  28. ^ a b Hogwood, Ben. “Kylie Minogue – Showgirl: The Greatest Hits Tour”. MusicOMH. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 30 tháng 6 năm 2014.
  29. ^ “Kylie diagnosed with breast cancer, cancels aussie leg of showgirl tour”. Fridae. ngày 18 tháng 5 năm 2005. Truy cập ngày 20 tháng 6 năm 2013.
  30. ^ a b Mawer, Sharon. “Showgirl Homecoming Live- Kylie Minogue”. AllMusic. All Media Network. Truy cập ngày 5 tháng 10 năm 2013.
  31. ^ a b Caulfield, Keith (ngày 6 tháng 10 năm 2009). “Kylie Minogue / ngày 4 tháng 10 năm 2009 / Los Angeles (Hollywood Bowl)”. Billbaord. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 30 tháng 6 năm 2014.
  32. ^ Kylie, Minogue (2004). "Red Blooded Woman" (Maxi CD phiên bản có hạn tại Úc) (Bìa ghi chú). Parlophone.
  33. ^ Kylie, Minogue (2004). "Red Blooded Woman" (Maxi CD) (Bìa ghi chú). Parlophone.
  34. ^ "Australian-charts.com – Kylie Minogue – Red Blooded Woman" (bằng tiếng Anh). ARIA Top 50 Singles. Truy cập ngày 30 tháng 6 năm 2014.
  35. ^ "Austriancharts.at – Kylie Minogue – Red Blooded Woman" (bằng tiếng Đức). Ö3 Austria Top 40. Truy cập ngày 30 tháng 6 năm 2014.
  36. ^ "Ultratop.be – Kylie Minogue – Red Blooded Woman" (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop 50. Truy cập ngày 30 tháng 6 năm 2014.
  37. ^ "Ultratop.be – Kylie Minogue – Red Blooded Woman" (bằng tiếng Pháp). Ultratop 50. Truy cập ngày 30 tháng 6 năm 2014.
  38. ^ "Danishcharts.com – Kylie Minogue – Red Blooded Woman" (bằng tiếng Đan Mạch). Tracklisten. Truy cập ngày 30 tháng 6 năm 2014.
  39. ^ "Kylie Minogue: Red Blooded Woman" (bằng tiếng Phần Lan). Musiikkituottajat – IFPI Finland. Truy cập ngày 30 tháng 6 năm 2014.
  40. ^ "Lescharts.com – Kylie Minogue – Red Blooded Woman" (bằng tiếng Pháp). Les classement single. Truy cập ngày 30 tháng 6 năm 2014.
  41. ^ "Musicline.de – Minogue,Kylie Single-Chartverfolgung" (bằng tiếng Đức). Media Control Charts. PhonoNet GmbH. Truy cập ngày 30 tháng 6 năm 2014.
  42. ^ “Greek Singles Chart”. IFPI Greece. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 4 năm 2004. Truy cập ngày 10 tháng 10 năm 2014.
  43. ^ "Archívum – Slágerlisták – MAHASZ" (bằng tiếng Hungary). Rádiós Top 40 játszási lista. Magyar Hanglemezkiadók Szövetsége. Truy cập ngày 30 tháng 6 năm 2014.
  44. ^ "Chart Track: Week 11, 2004" (bằng tiếng Anh). Irish Singles Chart. Truy cập ngày 30 tháng 6 năm 2014.
  45. ^ "Italiancharts.com – Kylie Minogue – Red Blooded Woman" (bằng tiếng Anh). Top Digital Download. Truy cập ngày 30 tháng 6 năm 2014.
  46. ^ "Dutchcharts.nl – Kylie Minogue – Red Blooded Woman" (bằng tiếng Hà Lan). Single Top 100. Truy cập ngày 30 tháng 6 năm 2014.
  47. ^ "Charts.nz – Kylie Minogue – Red Blooded Woman" (bằng tiếng Anh). Top 40 Singles. Truy cập ngày 30 tháng 6 năm 2014.
  48. ^ “Nielsen Music Control”. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 10 năm 2007. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2015.
  49. ^ "Spanishcharts.com – Kylie Minogue – Red Blooded Woman" (bằng tiếng Anh). Canciones Top 50. Truy cập ngày 30 tháng 6 năm 2014.
  50. ^ "Swedishcharts.com – Kylie Minogue – Red Blooded Woman" (bằng tiếng Anh). Singles Top 100. Truy cập ngày 30 tháng 6 năm 2014.
  51. ^ "Swisscharts.com – Kylie Minogue – Red Blooded Woman" (bằng tiếng Thụy Sĩ). Swiss Singles Chart. Truy cập ngày 30 tháng 6 năm 2014.
  52. ^ "Official Singles Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập ngày 30 tháng 6 năm 2014.
  53. ^ "Kylie Minogue Chart History (Dance Club Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 30 tháng 6 năm 2014.
  54. ^ “Kylie Minogue Album & Song Chart History”. Billboard Dance/Mix Show Airplay.
  55. ^ “Chứng nhận đĩa đơn New Zealand – Kylie Minogue – Red Blooded Woman” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2015.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]