Sonderkommando Elbe
Sonderkommando "Elbe" | |
---|---|
Hoạt động | 7 tháng 4 năm 1945 |
Quốc gia | Nazi Germany |
Quân chủng | Luftwaffe |
Chức năng | đánh chặn |
Quy mô | 2.000 máy bay 2.000 tình nguyện viên 300 phi công |
Khẩu hiệu | "Treu, Tapfer, Gehorsam" ("trung thành, dũng cảm, phục tùng") |
Màu sắc | đen, trắng |
Tham chiến | Chiến tranh trên vùng trời Đức, 7 tháng 4 năm 1945 |
Huy hiệu | |
Huy hiệu | Balkenkreuz |
Phi cơ sử dụng | |
Đánh chặn | Messerschmitt Bf 109 |
Sonderkommando "Elbe" là tên của một đội đặc nhiệm Luftwaffe trong Thế chiến II được giao nhiệm vụ hạ gục máy bay ném bom hạng nặng của địch bằng cách lái máy bay đâm vào máy bay của họ. Chiến thuật nhằm gây thiệt hại đủ để ngăn chặn hoặc ít nhất làm giảm thiểu ném bom vào lãnh thổ Đức.
Các phi công dự kiến sẽ nhảy dù ra trước hoặc sau khi họ va chạm với mục tiêu. Cơ hội cho một phi công Sonderkommando Elbe sống sót sau khi thực hiện tấn công như vậy là rất thấp, vào thời điểm Luftwaffe đang thiếu phi công được đào tạo tốt.
Lịch sử
[sửa | sửa mã nguồn]Sonderkommando có nghĩa đen là "mệnh lệnh đặc biệt" và Elbe là một trong những con sông chính ở Đức.
Máy bay được lựa chọn cho nhiệm vụ này thường là phiên bản G sau này (Gustav) của Messerschmitt Bf 109, bị tước áo giáp và vũ khí. Các máy bay bị tháo dỡ trang bị chỉ có một súng máy đồng bộ (thường là một chiếc MG 131 duy nhất trong hệ thống động cơ phía trên) thay vì tối đa bốn vũ khí tự động (thường bao gồm một cặp pháo tự động cỡ nòng 20 mm hoặc 30 mm) và chỉ được phân bổ 60 viên đạn mỗi khẩu, một lượng thường không đủ cho các nhiệm vụ đánh chặn máy bay ném bom. Để hoàn thành sứ mệnh của mình, phi công Sonderkommando Elbe thường sẽ bay đâm vào một trong ba vị trí nhạy cảm trên thân máy bay ném bom: phần đuôi máy bay, động cơ rời, hoặc buồng lái. Một trong những báo cáo nổi tiếng nhất về việc đâm vào buồng lái là cuộc tấn công máy bay ném bom hạng nặng Consolidated B-24 Liberator, có biệt danh là "Palace of Dallas".
Vụ tấn công cuối cùng của lực lượng đặc nhiệm này, nhiệm vụ duy nhất được thực hiện vào ngày 7 tháng 4 năm 1945 bởi một đội hình 180 Bf 109. Trong khi chỉ có 15 máy bay ném bom của quân Đồng minh bị tấn công theo cách này, 8 chiếc đã bị phá hủy thành công.[1]
Xem thêm
[sửa | sửa mã nguồn]Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “German Pilot Perspective”. RootsWeb. Truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2020.
- "Kamikaze", Dogfights Season 1
- "The Luftwaffe's Deadliest Mission", Dogfights Season 1
- Adrian Weir "The Last Flight of the Luftwaffe", Arms and Armour Press 1997
- David Irving "Goering: Eine Biographie", Reinbeck bei Hamburg 1989
- Alfred Price "The Last Year of the Luftwaffe", Arms and Armour Press 1991
- David Irving "Hitler's War", Macmillan 1977
- "Rise and Fall of the German Air Force 1933–1945", St. Martin Press 1983
- William Green "Warplanes of the Third Reich", Macdonald and Jane΄s 1970
- Martin Caidin "Flying Forts", Ballantine Books 1968
- Werner Girbig "Six months to oblivion", Schiffer Publishing 1991
- David Baker "Adolf Galland: The authorized biography", Presidio Press 1997
- Herrmann Hajo "Eagle's Wings", Airlife 1991
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Suicide Wing Lưu trữ 2020-06-10 tại Wayback Machine
- Richard Gomez Candelaria vs. Schulungslehrgang "Elbe"
- Luft'46