NGC 457
Giao diện
NGC 457 | |
---|---|
Dữ liệu quan sát (kỷ nguyên J2000) | |
Chòm sao | Tiên Hậu |
Xích kinh | 01h 19m 32.6s |
Xích vĩ | +58° 17′ 27″ |
Khoảng cách | 7.922 kly (2.429[1] kpc) |
Cấp sao biểu kiến (V) | 6.4 |
Kích thước biểu kiến (V) | 13.0′ |
Đặc trưng vật lý | |
Tên gọi khác | Owl Cluster, E.T. Cluster, Caldwell 13, Cr 12, Mel 7, OCL 321, Lund 43, H VII-42, h 97, GC 256, |
NGC 457 (còn được gọi là Cụm Cú, Cụm ET hoặc Caldwell 13) là cụm sao mở trong chòm sao Tiên Hậu. Nó được phát hiện bởi William Herschel vào năm 1787, và nằm cách Mặt trời hơn 7.900 năm ánh sáng. Nó có tuổi ước tính là 21 triệu năm. Cụm đôi khi được các nhà thiên văn nghiệp dư gọi là Cụm cú, Cụm búp bê Kachina,[2] Cụm ET (do giống với nhân vật trong phim) hoặc "Cụm trượt tuyết". Hai ngôi sao sáng, cường độ 5 Phi-1 Cassiopeiae và cường độ 7 Phi-2 Cassiopeiae có thể được tưởng tượng như đôi mắt. Cụm sao có trường phong phú khoảng 150 sao có cường độ 12-15.
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Frinchaboy, Peter M.; và đồng nghiệp (2008). “Open Clusters as Galactic Disk Tracers. I. Project Motivation, Cluster Membership, and Bulk Three-Dimensional Kinematics”. The Astronomical Journal. 136 (1): 118–145. arXiv:0804.4630. Bibcode:2008AJ....136..118F. doi:10.1088/0004-6256/136/1/118. See table I, p. 12.
- ^ “NGC 457”. The NGC/IC Project Database. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 5 năm 2012. Truy cập ngày 9 tháng 5 năm 2012.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Tư liệu liên quan tới NGC 457 tại Wikimedia Commons
- “NGC 457 on SEDS”.
- NGC 457 trên WikiSky: DSS2, SDSS, IRAS, Hydrogen α, X-Ray, Astrophoto, Sky Map, Bài viết và hình ảnh